corpus_id
stringlengths
13
46
content
stringlengths
57
265k
01/2021/tt-btp_14
Điều 14. Thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ Khoản 1. thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ tối thiểu là 02 ngày làm việc/năm (16 giờ/năm). Khoản 2. công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm đó: Điểm a) có bài nghiên cứu pháp luật công chứng và pháp luật có liên quan đến công chứng đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật trong nước hoặc nước ngoài; viết hoặc tham gia viết sách, giáo trình về công chứng đã được xuất bản; Điểm b) tham gia giảng dạy về công chứng tại học viện tư pháp; giảng bài tại lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do các tổ chức quy định tại khoản 1 điều 13 của thông tư này thực hiện; Điểm c) tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công chứng ở nước ngoài; Điểm d) là báo cáo viên trong các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm về các nội dung quy định tại khoản 1 điều 12 của thông tư này do cục bổ trợ tư pháp, sở tư pháp tổ chức. trường hợp công chứng viên không phải là báo cáo viên mà tham dự các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm quy định tại điểm d khoản này thì 01 ngày tham dự được tính là 08 giờ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ, từ 02 ngày trở lên được tính là hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ. cục bổ trợ tư pháp, sở tư pháp cấp văn bản chứng nhận cho công chứng viên, trong đó nêu rõ số ngày tham dự. Khoản 3. những trường hợp sau đây được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm: Điểm a) công chứng viên nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi; Điểm b) công chứng viên phải điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh đối với những bệnh thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo quy định của bộ y tế từ 03 tháng trở lên, có giấy chứng nhận của cơ quan y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên. công chứng viên có trách nhiệm nộp giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này cho sở tư pháp nơi đăng ký hành nghề chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng năm để lập danh sách công chứng viên được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm đó.
01/2021/tt-nhnn_4
Điều 4. Đối tượng mua giấy tờ có giá Khoản 1. đối tượng mua giấy tờ có giá là các tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân việt nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này. Khoản 2. đối tượng mua giấy tờ có giá do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành là tổ chức việt nam và tổ chức nước ngoài. Khoản 3. đối tượng mua trái phiếu phải phù hợp với luật chứng khoán, các văn bản hướng dẫn luật chứng khoán và các quy định của pháp luật có liên quan.
01/2021/tt-nhnn_9
Điều 9. Lãi suất Khoản 1. lãi suất giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định phù hợp với quy định hiện hành về lãi suất của ngân hàng nhà nước việt nam (sau đây gọi là ngân hàng nhà nước) trong từng thời kỳ. Khoản 2. phương pháp tính lãi giấy tờ có giá thực hiện theo quy định của ngân hàng nhà nước.
01/2021/tt-nhnn_10
Điều 10. Thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá Khoản 1. trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên, thời hạn cụ thể do tổ chức tín dụng quy định. trái phiếu phát hành cùng một đợt và cùng thời hạn được ghi cùng ngày phát hành và cùng ngày đến hạn thanh toán. Khoản 2. thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán đối với kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định.
01/2021/tt-nhnn_17
Điều 17. Chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá và xử lý các trường hợp rủi ro khác Khoản 1. giấy tờ có giá được chuyển quyền sở hữu dưới các hình thức mua, bán, cho, tặng, trao đổi, thừa kế và các hình thức khác phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. giấy tờ có giá do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành chỉ được chuyển quyền sở hữu giữa các tổ chức. Khoản 3. thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá, xử lý các trường hợp rủi ro (nhàu nát, rách, mất giấy tờ có giá và các trường hợp rủi ro khác) do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan, đặc điểm điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sở hữu giấy tờ có giá.
01/2021/tt-ttcp_7
Điều 7. Ứng xử giữa công chức, viên chức với cấp trên và với đồng nghiệp Khoản 1. có thái độ tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành sự chỉ đạo, điều hành và phân công công việc của cấp trên; đóng góp ý kiến với cấp trên với tinh thần xây dựng, nhằm khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế và đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành; không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của cấp trên. Khoản 2. chủ động, tích cực phối hợp, hỗ trợ đồng nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ; chân thành, thân thiện trong quan hệ với đồng nghiệp; không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của đồng nghiệp.
02/2011/qh13_17
Điều 17. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); thủ trưởng cơ quan thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
02/2011/qh13_18
Điều 18. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Khoản 1. giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. Khoản 2. giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
02/2011/qh13_33
Điều 33. Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính Khoản 1. trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại điều 28 của luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. Khoản 2. hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại điều 28 của luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của luật tố tụng hành chính.
02/2011/qh13_37
Điều 37. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
02/2011/qh13_49
Điều 49. Hình thức khiếu nại việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và có chữ ký của người khiếu nại. đơn khiếu nại lần đầu phải được gửi đến người đã ra quyết định kỷ luật. đơn khiếu nại lần hai được gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
02/2011/qh13_65
Điều 65. Trách nhiệm phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại Khoản 1. trường hợp cần thiết, thủ tướng chính phủ làm việc với chánh án toà án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, tổng kiểm toán nhà nước, người đứng đầu các cơ quan khác của nhà nước; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm việc với chánh án toà án nhân dân, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại. Khoản 2. chính phủ, toà án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao định kỳ báo cáo quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội, chủ tịch nước và thông báo đến ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc việt nam về công tác giải quyết khiếu nại. các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan, địa phương mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của chính phủ. Khoản 3. ủy ban nhân dân, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân địa phương định kỳ báo cáo hội đồng nhân dân và thông báo đến ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam cùng cấp về tình hình khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính và công tác giải quyết khiếu nại, xét xử vụ án hành chính trong phạm vi địa phương mình.
02/2011/tt-bng_5
Điều 5. Cập nhật thông tin đăng ký công dân Khoản 1. người đã đăng ký công dân có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đại diện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có sự thay đổi các chi tiết nhân thân đã khai trong phiếu đăng ký công dân để cơ quan đại diện cập nhật vào sổ đăng ký công dân. Khoản 2. người đề nghị cập nhật thông tin đăng ký công dân nộp 01 bộ hồ sơ gồm: - 01 phiếu đăng ký công dân đã được khai đầy đủ, có thể dưới hình thức khai trực tuyến trên trang tin điện tử của cơ quan đại diện; - 01 phong bì có dán sẵn tem và địa chỉ người nhận trong trường hợp đương sự muốn nhận kết quả qua đường bưu điện. Khoản 3. hồ sơ đề nghị cập nhật thông tin đăng ký công dân được nộp trực tiếp tại cơ quan đại diện hoặc gửi qua đường bưu điện. Khoản 4. cơ quan đại diện giải quyết và thông báo kết quả bằng văn bản cho đương sự trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
02/2012/ttlt-bca-bqp-btp-bgdđt_5
Điều 5. Thời gian học Khoản 1. thời gian học chương trình xóa mù chữ cho phạm nhân mỗi tuần học bốn buổi, mỗi buổi học 4 (bốn) giờ, trừ các ngày chủ nhật, lễ, tết. Khoản 2. thời gian học chương trình xóa mù chữ và giáo dục sau khi biết chữ, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở cho phạm nhân là người chưa thành niên được tổ chức vào tất cả các ngày trong tuần, mỗi ngày học một buổi, mỗi buổi học 4 (bốn) giờ, trừ các ngày chủ nhật, lễ, tết.
02/2012/ttlt-bca-bqp-btp-bgdđt_6
Điều 6. Tài liệu dạy học tùy theo chương trình mà sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy học phù hợp theo quy định và hướng dẫn của bộ giáo dục và đào tạo, bao gồm: tài liệu, sách giáo khoa xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, sách giáo khoa trung học cơ sở.
02/2012/ttlt-bca-bqp-btp-bgdđt_9
Điều 9. Thời gian, hình thức giáo dục pháp luật, giáo dục công dân Khoản 1. thời gian tổ chức giáo dục pháp luật, giáo dục công dân cho phạm nhân vào các ngày làm việc trong tuần hoặc ngày thứ bảy, mỗi tuần học 2 (hai) buổi, mỗi buổi 5 (năm) tiết. Khoản 2. các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện có thể tổ chức giáo dục pháp luật, giáo dục công dân cho phạm nhân bằng nhiều hình thức, phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị, với khả năng của giáo viên và nhận thức của phạm nhân. hình thức chủ yếu là tổ chức thành các lớp học (giáo viên lên lớp hướng dẫn bài giảng, quản giáo tổ chức thảo luận theo đội, tổ). việc phổ biến tài liệu, hướng dẫn nội dung giáo dục pháp luật, giáo dục công dân cho phạm nhân có thể thực hiện thông qua các hệ thống phát thanh, truyền hình cáp nội bộ, băng, đĩa video và các hình thức phù hợp khác.
02/2012/ttlt-bca-bqp-btp-bgdđt_16
Điều 16. Chế độ, chính sách đối với giáo viên và cán bộ làm nhiệm vụ dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công dân cho phạm nhân Khoản 1. giáo viên hoặc cán bộ của bộ giáo dục và đào tạo, bộ tư pháp tham gia dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công dân cho phạm nhân được hưởng các chế độ như đang công tác; ngoài ra, được bồi dưỡng giảng dạy trong môi trường đặc biệt do các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện chi trả. Khoản 2. mức chi bồi dưỡng cho giáo viên hoặc cán bộ tham gia giảng dạy văn hóa, pháp luật, giáo dục công dân như sau: một buổi giảng dạy (04 giờ) được chi không quá 0,25 mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, giáo viên của các cơ sở giáo dục thuộc bộ giáo dục và đào tạo hoặc bộ tư pháp; không quá 0,15 mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện. Khoản 3. cán bộ làm nhiệm vụ dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công dân của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện được khen thưởng các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước theo quy định của pháp luật.
02/2013/ttlt-bca-bqp-tandtc-vksndtc_8
Điều 8. Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trong trường hợp đặc biệt Khoản 1. phạm nhân đã chấp hành được ít nhất một phần tư mức hình phạt đã tuyên đối với án phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười năm đối với tù chung thân và có đủ điều kiện về xếp loại chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 2, 3, 4 điều 6 thông tư liên tịch này, có thể được xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) phạm nhân đã lập công. mỗi lần lập công, phạm nhân chỉ được xem xét, đề nghị giảm thời hạn một lần; Điểm b) phạm nhân đã quá già yếu; Điểm c) phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo. Khoản 2. mức giảm mỗi lần cao nhất cho các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này là bốn năm, nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án phạt tù ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên hoặc mười lăm năm đối với hình phạt tù chung thân. Khoản 3. trong trường hợp đặc biệt, khi có đề nghị của bộ trưởng bộ công an hoặc bộ trưởng bộ quốc phòng và được sự đồng ý của chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, phạm nhân có thể được xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc mức giảm cao hơn so với quy định ở khoản 1, khoản 2 điều này.
02/2013/ttlt-bca-bqp-tandtc-vksndtc_18
Điều 18. Hiệu lực thi hành thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2 Khoản 013. các văn bản trước đây của bộ công an, bộ quốc phòng, tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện các quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trái với thông tư liên tịch này đều bãi bỏ.
02/2013/ttlt-bnv-blđtbxh-btc-byt_3
Điều 3. Hỗ trợ chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút đối với người bị tai nạn Khoản 1. đối với người bị tai nạn có tham gia bảo hiểm y tế thì việc thanh toán chi phí y tế cho cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút đối với người bị tai nạn được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Khoản 2. đối với người bị tai nạn không tham gia bảo hiểm y tế được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút bằng mức hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 22 luật bảo hiểm y tế.
02/2014/nđ-cp_14
Điều 14. Chế độ quản lý học sinh Khoản 1. học sinh phải học tập, lao động và sinh hoạt dưới sự quản lý, giám sát của trường giáo dưỡng. Khoản 2. căn cứ vào quy mô của từng lớp trong trường giáo dưỡng, thời hạn chấp hành quyết định, đặc điểm nhân thân, tính chất, mức độ vi phạm, tình trạng sức khoẻ, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn của từng học sinh, hiệu trưởng trường giáo dưỡng sắp xếp họ vào đội, lớp, tổ, nhóm cho phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục. mỗi đội, lớp phải có cán bộ của trường giáo dưỡng trực tiếp phụ trách.
02/2014/tt-ttcp_4
Điều 4. Thông báo về việc tiếp nhận để giải trình hoặc từ chối giải trình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 5 của nghị định số 90/2013/nđ-cp, điều 2 của thông tư này và bảo đảm các điều kiện theo quy định tại điều 6 của nghị định số 90/2013/nđ-cp, người giải trình phải tiếp nhận để giải trình. việc tiếp nhận yêu cầu giải trình phải được thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu giải trình theo mẫu số 02-gt ban hành kèm theo thông tư này. trường hợp không đủ điều kiện tiếp nhận để giải trình, thì người giải trình phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu giải trình và nêu rõ lý do. văn bản thông báo được lập theo mẫu số 03-gt ban hành kèm theo thông tư này.
02/2014/tt-ttcp_9
Điều 9. Lập, quản lý hồ sơ giải trình Khoản 1. người có trách nhiệm giải trình phải mở sổ để theo dõi, quản lý việc thực hiện yêu cầu giải trình theo quy định của pháp luật. Khoản 2. trường hợp đủ điều kiện để thực hiện việc giải trình, người giải trình tự mình hoặc chỉ đạo việc mở, lập hồ sơ giải trình theo trình tự sau: Điểm a) mở hồ sơ giải trình: thời điểm mở hồ sơ là ngày tiếp nhận yêu cầu giải trình. Điểm b) thu thập, phân loại văn bản, tài liệu, lập mục lục để quản lý, bao gồm: thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung yêu cầu giải trình, kết quả xác minh, văn bản giải trình. Điểm c) đóng hồ sơ giải trình: thời điểm đóng hồ sơ là ngày người có thẩm quyền thực hiện xong việc gửi văn bản giải trình và công khai văn bản giải trình. Khoản 3. trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ thời điểm đóng hồ sơ, người giải trình thực hiện việc sắp xếp, lập mục lục và bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan thực hiện việc giải trình theo quy định pháp luật. Khoản 4. hồ sơ giải trình được sắp xếp bảo đảm cho việc khai thác, sử dụng thuận tiện, nhanh chóng theo thứ tự sau: Điểm a) văn bản yêu cầu giải trình hoặc bản ghi lời yêu cầu giải trình; Điểm b) văn bản cử người đại diện (nếu có); Điểm c) thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung việc giải trình; Điểm d) báo cáo thu thập, xác minh thông tin, tài liệu; Điểm đ) văn bản giải trình; Điểm e) các tài liệu khác có liên quan.
02/2014/ttlt-tandtc-vksndtc-btp-btc_9
Điều 9. Gửi Quyết định định giá tài sản trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định định giá tài sản, tòa án gửi quyết định định giá tài sản và các tài liệu về tài sản cần định giá cho các thành viên hội đồng định giá, các đương sự tham gia định giá và uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tài sản cần định giá (trong trường hợp mời đại diện ủy ban nhân dân tham gia chứng kiến việc định giá).
02/2014/ttlt-tandtc-vksndtc-btp-btc_15
Điều 15. Trình tự, thủ tục phiên họp của Hội đồng định giá tài sản Khoản 1. hội đồng định giá chỉ tiến hành phiên họp để định giá tài sản khi có mặt đầy đủ các thành viên hội đồng. Khoản 2. phiên họp của hội đồng định giá tài sản được tiến hành theo trình tự sau: Điểm a) thư ký được tòa án cử giúp việc cho hội đồng định giá kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp theo giấy triệu tập, giấy báo của tòa án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do; Điểm b) chủ tịch hội đồng định giá công bố quyết định định giá tài sản đang tranh chấp; Điểm c) hội đồng định giá tiến hành định giá đối với từng tài sản hoặc từng phần tài sản; Điểm d) đương sự phát biểu ý kiến về việc xác định giá của tài sản khi được chủ tịch hội đồng định giá cho phép; Điểm đ) thành viên hội đồng định giá phát biểu ý kiến đánh giá về tài sản cần định giá và giá của tài sản cần định giá; Điểm e) chủ tịch hội đồng định giá đưa ra mức giá tài sản để biểu quyết; Điểm g) hội đồng định giá biểu quyết về giá tài sản. quyết định về giá của tài sản được thông qua khi được trên 50% tổng số thành viên hội đồng định giá biểu quyết tán thành. trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của chủ tịch hội đồng là ý kiến quyết định. Khoản 3. phiên họp của hội đồng định giá được thư ký ghi vào biên bản. biên bản định giá tài sản được thực hiện theo mẫu số 05 ban hành kèm theo thông tư liên tịch này. biên bản phải có chữ ký của các thành viên hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến, nếu có và của thư ký ghi biên bản. Khoản 4. ngay sau khi kết thúc phiên họp của hội đồng định giá, hội đồng định giá tài sản chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc định giá và biên bản định giá cho tòa án để lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự.
02/2015/tt-bkhđt_15
Điều 15. Một số nội dung về công bố thông tin của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu ngoài các nội dung quy định về công bố thông tin tại điều 6 đến điều 14 của thông tư này, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu phải công bố các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động theo quy định tại khoản 1, điều 39, nghị định số 69/2014/nđ-cp của chính phủ về tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước theo quy định, cụ thể như sau: Khoản 1. quy trình công bố thông tin của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước: a. tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phải công bố nội dung thông tin quy định tại khoản 2, điều 15 thông tư này, đồng thời gửi các nội dung công bố thông tin này đến cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu, bộ kế hoạch và đầu tư trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi các nội dung được phê duyệt. b. cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu phải công bố báo cáo của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quy định tại khoản 2, điều 15 của thông tư này trong vòng năm (05) ngày làm việc tính từ ngày nhận được các nội dung công bố thông tin từ tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. c. bộ kế hoạch và đầu tư phải công bố các báo cáo của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quy định tại khoản 2, điều 15 của thông tư này trên cổng thông tin doanh nghiệp việt nam của bộ kế hoạch và đầu tư (http://www.bussiness.gov.vn) trong vòng năm (05) ngày làm việc tính từ ngày nhận được các nội dung công bố thông tin từ tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Khoản 2. các nội dung phải công bố thông tin của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước: a. tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phải xây dựng và công bố báo cáo tình hình quản trị 06 tháng theo phụ lục số 5 kèm theo thông tư này. thời gian công bố không muộn hơn ngày 31/8 hằng năm. b. tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phải báo cáo các hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản tính tại báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét, hoặc các hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 10 tỷ đồng. thời gian công bố không muộn hơn ngày 20/6 hằng năm. c. tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phải báo cáo các các khoản tổn thất tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu trở lên tính tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét, hoặc bằng hoặc lớn hơn Khoản 1.000 tỷ đồng. thời gian công bố không muộn hơn ngày 20/6 hằng năm.
02/2015/tt-ubdt_19
Điều 19. Hội đồng khoa học, sáng kiến Ủy ban Dân tộc: Khoản 1. hđkhsk do bộ trưởng, chủ nhiệm quyết định thành lập và chỉ định các thành viên. Khoản 2. cơ cấu thành viên của hđkhsk gồm: Điểm a) chủ tịch hội đồng là bộ trưởng, chủ nhiệm hoặc thứ trưởng, phó chủ nhiệm được bộ trưởng, chủ nhiệm phân công; Điểm b) phó chủ tịch là lãnh đạo của vụ, đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về khoa học công nghệ của cơ quan ủy ban dân tộc; Điểm c) các ủy viên là thủ trưởng một số vụ, đơn vị thuộc ủy ban và một số cán bộ, công chức có năng lực, trình độ về quản lý, nghiên cứu khoa học, đánh giá, thẩm định sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc áp dụng công nghệ mới. Khoản 3. hđkhsk có nhiệm vụ: xem xét, đánh giá, công nhận sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc áp dụng công nghệ mới của các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan ủy ban dân tộc (làm cơ sở xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ trưởng, chủ nhiệm). Khoản 4. hđkhsk làm việc theo quy chế hoạt động do bộ trưởng, chủ nhiệm ban hành.
02/2016/qh14_25
Điều 25. Tên của tổ chức tôn giáo Khoản 1. tổ chức tôn giáo phải có tên bằng tiếng việt. Khoản 2. tên của tổ chức tôn giáo không trùng với tên tổ chức tôn giáo khác hoặc tổ chức khác đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc. Khoản 3. tên của tổ chức tôn giáo được sử dụng trong quan hệ với tổ chức, cá nhân khác. Khoản 4. tên của tổ chức tôn giáo được pháp luật công nhận và bảo vệ. Khoản 5. tổ chức tôn giáo thay đổi tên phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 điều 22 của luật này chấp thuận. Khoản 6. tổ chức tôn giáo trực thuộc thay đổi tên thì tổ chức tôn giáo có trách nhiệm đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 điều 29 của luật này chấp thuận.
02/2016/qh14_47
Điều 47. Sinh hoạt tôn giáo tập trung của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam Khoản 1. người nước ngoài cư trú hợp pháp tại việt nam có nhu cầu sinh hoạt tôn giáo tập trung tại cơ sở tôn giáo hoặc tại địa điểm hợp pháp khác gửi hồ sơ đề nghị đến ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự kiến sinh hoạt tôn giáo tập trung. Khoản 2. hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) văn bản đề nghị nêu rõ họ và tên, quốc tịch, tôn giáo của người đại diện; lý do, thời gian, nội dung sinh hoạt, số lượng người tham gia, cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự kiến sinh hoạt; Điểm b) bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc cư trú hợp pháp tại việt nam của người đại diện; Điểm c) văn bản đồng ý của người đại diện cơ sở tôn giáo hoặc giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung. Khoản 3. ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
02/2016/tt-btp_17
Điều 17. Xử lý trường hợp rút tố cáo Khoản 1. trường hợp người tố cáo xin rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo và xét thấy việc rút tố cáo là có căn cứ thì người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ đối với nội dung tố cáo đó. việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản. Khoản 2. trường hợp hành vi vi phạm pháp luật chưa được phát hiện và xử lý hoặc có căn cứ cho rằng việc rút tố cáo do người tố cáo bị đe dọa, ép buộc thì người giải quyết tố cáo vẫn xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
02/2016/ttlt-bng-btp_11
Điều 11. Đăng ký khai tử Khoản 1. cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho công dân việt nam chết ở nước ngoài. trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Khoản 2. người đi đăng ký khai tử nộp tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu quy định) và giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay thế giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Khoản 3. ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc khai tử là đúng thì cán bộ lãnh sự ghi vào sổ đăng ký khai tử, cùng người đi khai tử ký vào sổ hộ tịch. thủ trưởng cơ quan đại diện ký trích lục khai tử cấp cho người đi đăng ký khai tử. trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
02/2017/tt-btp_8
Điều 8. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Chánh Văn phòng Khoản 1. phó chánh văn phòng giúp chánh văn phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của chánh văn phòng, chịu trách nhiệm trước chánh văn phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công. phó chánh văn phòng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: Điểm a) tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của chánh văn phòng; Điểm b) chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, người lao động thuộc văn phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; Điểm c) tham mưu, đề xuất với chánh văn phòng các biện pháp, giải pháp trong tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng; Điểm d) thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc ủy quyền của chánh văn phòng. Khoản 2. tiêu chuẩn chức danh bao gồm: Điểm a) có trình độ cử nhân luật trở lên hoặc cử nhân, sau đại học chuyên ngành phù hợp với công tác văn phòng; Điểm b) các tiêu chuẩn quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 2 điều 7 thông tư này.
02/2017/tt-btp_40
Điều 40. Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự Khoản 1. bước 1: xác định nhu cầu, đề xuất phê duyệt chủ trương bổ nhiệm trên cơ sở cơ cấu, số lượng lãnh đạo của chi cục, chi cục trưởng tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo chi cục để thảo luận, xác định nhu cầu và dự kiến phân công công tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm. kết quả hội nghị, chi cục trưởng có tờ trình đề nghị cục trưởng phê duyệt chủ trương bổ nhiệm. Khoản 2. bước 2: giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm trên cơ sở phê duyệt chủ trương bổ nhiệm của cục thi hành án dân sự, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động theo nghị định số 68/2000/nđ-cp của chi cục (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động do chi cục trưởng thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch và phải bảo đảm sự bảo mật và được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo chi cục thi hành án dân sự), chi cục trưởng chủ trì hội nghị tập thể lãnh đạo chi cục để thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm. kết quả hội nghị, chi cục trưởng báo cáo để cục trưởng phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm bao gồm: tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương bổ nhiệm; biên bản hội nghị tập thể lãnh đạo chi cục; sơ yếu lý lịch của nhân sự được giới thiệu theo mẫu của bộ nội vụ. trên cơ sở tờ trình của chi cục thi hành án dân sự, cục trưởng tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo cục để cho ý kiến về phương án nhân sự theo đề xuất của chi cục và thông báo kết quả bằng văn bản cho chi cục thi hành án dân sự. Khoản 3. bước 3: Điểm a) đối với nhân sự tại chỗ: cục trưởng tổ chức hội nghị toàn thể công chức, người lao động theo nghị định số 68/2000/nđ-cp của chi cục để thực hiện nội dung theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 28 thông tư này. Điểm b) đối với nhân sự từ cơ quan khác: trên cơ sở phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm, cục trưởng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 28 thông tư này. Khoản 4. bước 4: cục trưởng tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt của chi cục để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm là nguồn nhân sự tại chỗ: - thành phần hội nghị, gồm: tập thể lãnh đạo chi cục, cấp ủy chi cục, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan chi cục. hội nghị mời đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ ở cấp huyện tham dự. - nội dung: thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 26 thông tư này. Khoản 5. bước 5: thực hiện theo quy định tại khoản 6 điều 36 thông tư này. Khoản 6. bước 6: căn cứ kết quả thực hiện các bước theo quy trình, cục trưởng ký công văn trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Khoản 7. bước 7: sau khi có văn bản của cấp ủy hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất về nhân sự bổ nhiệm, cục trưởng quyết định bổ nhiệm phó chi cục trưởng. trường hợp cấp ủy hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến khác, tập thể lãnh đạo cục xem xét, quyết định. Khoản 8. bước 8: cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm phó chi cục trưởng chi cục thi hành án dân sự. Khoản 9. hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, m khoản 8 điều 26 thông tư này và bổ sung thêm văn bản cho ý kiến của cấp ủy chi cục, văn bản cho ý kiến của cấp ủy hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện.
02/2017/tt-bxd_20
Điều 20. Nội dung công bố quy hoạch xây dựng nông thôn uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm công bố, công khai quy hoạch xây dựng nông thôn với các nội dung như sau: Khoản 1. đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng xã: Điểm a) quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng xã; quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch. Điểm b) sơ đồ quy hoạch không gian tổng thể xã. Điểm c) bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Điểm d) bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng phục vụ sản xuất. Khoản 2. đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn: Điểm a) quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn; quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch. Điểm b) sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan. Điểm c) bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Điểm d) bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Khoản 3. trong quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn, các dự án đầu tư xây dựng đã và đang triển khai cần được cập nhật và công bố kịp thời, đầy đủ để các tổ chức, cá nhân biết và giám sát thực hiện.
02/2018/tt-bkhđt_4
Điều 4. Phạm vi dự án Khoản 1. quy mô một dự án bảo vệ và phát triển rừng, dự án trồng rừng tối thiểu là 500 ha; đối với rừng ngập mặn tối thiểu là 300 ha. trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) không có đủ diện tích trên, ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập một dự án bảo vệ và phát triển rừng. Khoản 2. trên địa bàn một huyện được lập tối đa một dự án bảo vệ và phát triển rừng sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ do địa phương quản lý, việc hỗ trợ ngân sách trung ương theo quy định tại khoản 4, điều 17, quyết định số 38/2016/qđ-ttg. trường hợp trên địa bàn đã có ban quản lý rừng đặc dụng thì ban quản lý rừng đặc dụng làm chủ đầu tư.
02/2018/tt-bkhđt_8
Điều 8. Thực hiện đầu tư đường ranh phòng chống cháy rừng (đường ranh cản lửa) Khoản 1. chủ đầu tư lập phương án (quy hoạch) đầu tư đường ranh cản lửa. không sử dụng tiền hỗ trợ của nhà nước để đền bù giải phóng mặt bằng nếu đường ranh cản lửa đi qua diện tích đất của chủ rừng. Khoản 2. khi lập phương án (quy hoạch), ưu tiên bổ sung đường ranh phòng chống cháy rừng đối với diện tích rừng sản xuất đã trồng trước đây nhưng chưa được hỗ trợ.
02/2018/tt-tandtc_3
Điều 3. Thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự của Tòa gia đình và người chưa thành niên tòa gia đình và người chưa thành niên có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự sau đây: Khoản 1. vụ án hình sự có bị cáo là người dưới 18 tuổi. Khoản 2. vụ án hình sự có người bị hại là người dưới 18 tuổi bị tổn thương nghiêm trọng về tâm lý hoặc cần sự hỗ trợ về điều kiện sống, học tập do không có môi trường gia đình lành mạnh như những người dưới 18 tuổi khác.
02/2018/tt-ubdt_3
Điều 3. Nội dung chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc Khoản 1. chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc được thực hiện theo các biểu mẫu và giải thích biểu mẫu tại các phụ lục ban hành kèm theo thông tư này (phụ lục 1 và phụ lục 2). Khoản 2. đơn vị báo cáo đơn vị báo cáo là cơ quan công tác dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc vụ, đơn vị thuộc ủy ban dân tộc. đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo ghi tên đơn vị vào góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê. Khoản 3. đơn vị nhận báo cáo đơn vị nhận báo cáo là ủy ban dân tộc (vụ kế hoạch - tài chính) được ghi cụ thể trên bên phải của từng biểu mẫu, dưới dòng đơn vị báo cáo. Khoản 4. ký hiệu biểu ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 …; phần chữ được ghi chữ in viết tắt, cụ thể: nhóm chữ đầu phản ánh kỳ báo cáo (năm - n; nhiệm kỳ - Điểm k), nhóm 2 được viết như sau /bc- ubdt thể hiện biểu báo cáo thống kê của ủy ban dân tộc. Khoản 5. kỳ báo cáo kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. kỳ báo cáo được ghi cụ thể dưới tên biểu của từng biểu mẫu thống kê. kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm: Điểm a) báo cáo thống kê định kỳ - báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó; - báo cáo thống kê theo nhiệm kỳ: báo cáo thống kê nhiệm kỳ được tính bắt đầu từ ngày đầu tiên của nhiệm kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của nhiệm kỳ báo cáo thống kê đó; - báo cáo thống kê theo năm học: - báo cáo thống kê giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, mỗi năm thực hiện 02 kỳ báo cáo: + báo cáo đầu năm học: thời điểm báo cáo là ngày 30 tháng Khoản 9. + báo cáo cuối năm học: thời điểm báo cáo là ngày 31 tháng Khoản 5. Điểm b) báo cáo thống kê đột xuất: báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện để giúp bộ trưởng, chủ nhiệm ủy ban dân tộc thu thập các thông tin ngoài các thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ. Khoản 6. thời hạn báo cáo ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê. Khoản 7. hình thức gửi báo cáo các báo cáo thống kê được thực hiện bằng 2 hình thức: bằng văn và qua phần mềm chế độ báo cáo điện tử. báo cáo bằng văn bản có thể bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị; văn bản điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số của thủ trưởng cơ quan, đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
02/2019/nđ-cp_6
Điều 6. Kế hoạch phòng thủ dân sự Khoản 1. nguyên tắc xây dựng kế hoạch Điểm a) kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, kế hoạch phòng thủ dân sự cấp bộ và kế hoạch phòng thủ dân sự của các cấp địa phương được xây dựng theo chu kỳ 05 năm và được điều chỉnh hằng năm; Điểm b) phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc; Điểm c) bộ, ngành trung ương, ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị quân đội xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành, địa phương và đơn vị mình đồng thời chỉ đạo các cơ quan, địa phương và đơn vị thuộc quyền xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự; Điểm d) kế hoạch phòng thủ dân sự phải đáp ứng yêu cầu phòng, chống, khắc phục có hiệu quả đối với thảm họa do chiến tranh, thảm họa gây ra. dạng chiến tranh cơ bản: địch tiến công bằng vũ khí thông thường; vũ khí hủy diệt lớn (vũ khí hạt nhân, hóa học, sinh học); vũ khí công nghệ cao. các thảm họa cơ bản: thảm họa tàu hỏa, tàu điện ngầm, tàu ngầm, tàu du lịch đường biển, đường sông, tàu vận tải biển; thảm họa máy bay; bão mạnh, siêu bão; động đất, sóng thần; nước biển dâng cao, hạn hán kéo dài diện rộng; vỡ đê hồ, đập thủy điện quốc gia; dịch bệnh hàng loạt; rò rỉ phóng xạ, bức xạ hạt nhân, tán phát hóa chất độc, môi trường; sập đổ nhà cao tầng, hầm lò khai thác khoáng sản và hang động; cháy, nổ nhà máy hóa chất; cháy, nổ nhà máy điện, hạt nhân; cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn dầu, khí; cháy, nổ khu chế xuất, khu dân cư, chung cư cao tầng; sự cố tràn dầu, cháy rừng quốc gia trên quy mô rộng và các tình huống thảm họa khác do bộ, ngành, địa phương xác định. Khoản 2. kế hoạch phòng thủ dân sự bao gồm các nội dung chính sau đây: Điểm a) đánh giá, cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, tình hình phát triển của các ngành kinh tế và cơ sở hạ tầng trên quy mô toàn quốc; Điểm b) dự báo các tình huống thảm họa, chiến tranh có thể xảy ra; xác định, đánh giá rủi ro và cấp độ rủi ro do các thảm họa, chiến tranh thường gặp, ảnh hưởng đến hoạt động phát triển của cả nước hoặc các ngành, địa phương; Điểm c) xác định nhiệm vụ, phương châm, phương pháp, biện pháp phòng, chống, sử dụng lực lượng, chương trình đề án, dự án phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa nhằm giảm thiểu thiệt hại; Điểm d) xác định nội dung phòng thủ dân sự cần lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc địa phương; Điểm đ) xác định nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng thủ dân sự; Điểm e) xác định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi kế hoạch phòng thủ dân sự. Khoản 3. kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia Điểm a) căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, bộ quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và các địa phương xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia trình thủ tướng chính phủ phê duyệt; Điểm b) hằng năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất, cấp bách, vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, bộ quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan điều chỉnh kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia trình thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định. Khoản 4. kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương và cơ quan, đơn vị trực thuộc Điểm a) căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc; kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, cơ quan thường trực phòng thủ dân sự bộ, ngành trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương báo cáo lãnh đạo bộ, ngành trung ương gửi bộ quốc phòng thẩm định trước khi trình thủ tướng chính phủ phê duyệt. Điểm b) căn cứ kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương, các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của cấp mình, gửi cơ quan thường trực phòng thủ dân sự các bộ, ngành trung ương thẩm định trình lãnh đạo bộ, ngành trung ương phê duyệt. Khoản 5. kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh Điểm a) căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc; kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, cơ quan quân sự cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh, báo cáo chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký gửi bộ quốc phòng thẩm định; trình thủ tướng chính phủ phê duyệt; Điểm b) căn cứ kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh, kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương, các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan quân sự cấp tỉnh thẩm định; trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Khoản 6. kế hoạch phòng thủ dân sự cấp huyện Điểm a) căn cứ kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, cơ quan quân sự cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự cấp huyện, báo cáo chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện ký gửi cơ quan quân sự cấp tỉnh thẩm định; trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; Điểm b) căn cứ kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp huyện xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan quân sự cấp huyện thẩm định; trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Khoản 7. kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xã cơ quan quân sự cấp xã chủ trì xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xã, báo cáo chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ký gửi cơ quan quân sự cấp huyện thẩm định; trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
02/2019/nđ-cp_7
Điều 7. Hệ thống công trình phòng thủ dân sự Khoản 1. xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự ở từng cấp khi có chiến tranh phải gắn với thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ. việc thẩm định, phê duyệt kế hoạch xây dựng hệ thống các công trình phòng thủ dân sự được thực hiện theo quy định của chính phủ về khu vực phòng thủ và quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. xây dựng hệ thống các công trình phòng thủ dân sự, phải bảo đảm kết hợp phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; triệt để tận dụng các hang động, địa hình, công trình nửa ngầm, công trình đường hầm, công trình ngầm làm hầm trú ẩn cho nhân dân, cơ quan, tổ chức khi có nguy cơ xảy ra thảm họa hoặc có chiến tranh. nhà nước có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài xây dựng các công trình ngầm để bảo đảm tính lưỡng dụng. Khoản 3. hệ thống công trình phòng thủ dân sự gồm: công trình dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động; công trình phòng chống địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí thông thường, vũ khí hủy diệt lớn; công trình nghi trang, nghi binh; đường cơ động; hệ thống thiết bị phòng hóa tập thể; hệ thống thiết bị thông gió, lọc độc; hệ thống đê điều; hệ thống hồ chứa thủy lợi; hệ thống rừng đặc dụng phòng hộ; khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; hệ thống kho dự trữ quốc gia; công trình bảo vệ, cất giữ lương thực, thực phẩm, nguồn nước, thuốc y tế, vật tư, phương tiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; công trình, phương tiện, trang thiết bị bảo đảm cho huấn luyện, diễn tập phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh, ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn. Khoản 4. tổ chức xây dựng công trình phòng thủ dân sự Điểm a) trên cơ sở quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội được thủ tướng chính phủ phê duyệt, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ và khả năng kinh tế của địa phương chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự gắn với kế hoạch xây dựng thế trận quân sự của khu vực phòng thủ của từng địa phương; Điểm b) bộ quốc phòng chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trung ương hướng dẫn quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật các loại công trình để đáp ứng yêu cầu phòng thủ dân sự và hướng dẫn xây dựng, quản lý, bảo dưỡng, bảo vệ các công trình phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng. khi địa phương chuyển sang tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, các công trình phải xây dựng theo lệnh khẩn cấp để thực hiện chức năng, phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh của các cơ quan, tổ chức và nhân dân tin thực hiện theo quy định của chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
02/2019/nđ-cp_8
Điều 8. Trang bị phòng thủ dân sự Khoản 1. trang thiết bị phòng, chống chiến tranh: bộ quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương tổng hợp danh mục các loại phương tiện, trang bị, thiết bị, vật tư bảo đảm cho hoạt động phòng, chống chiến tranh trình thủ tướng chính phủ quyết định; đồng thời hướng dẫn việc sản xuất, dự trữ, sử dụng trong huấn luyện, diễn tập và khi có tình huống xảy ra. Khoản 2. trang thiết bị trung tâm điều hành về dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động và trang thiết bị phòng, chống, khắc phục thảm họa, sự cố, thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ: ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương, địa phương hướng dẫn triển khai thực hiện theo quy định của thủ tướng chính phủ.
02/2019/nđ-cp_10
Điều 10. Xây dựng hệ thống kết nối dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động thông tin phòng thủ dân sự củng cố, xây dựng các trung tâm, các đài dự báo khí tượng thủy văn; các trạm báo tin động đất, cảnh báo sóng thần; các trạm quan trắc - cảnh báo môi trường độc xạ; các đài, trạm quan sát, báo động phòng không nhân dân của trung ương, khu vực, địa phương trên đất liền và biển đảo, hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin, cổng thông tin điện tử chính phủ, các bộ, ngành từ trung ương đến địa phương tạo thành hệ thống mạng thông tin dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động phòng thủ dân sự trên phạm vi toàn quốc.
02/2019/nđ-cp_30
Điều 30. Biện pháp giảm nhẹ hậu quả chiến tranh Khoản 1. trước khi có chiến tranh Điểm a) xây dựng từ thời bình: huấn luyện nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về phòng, chống chiến tranh cho các cơ quan, đơn vị và nhân dân; Điểm b) xây dựng các hầm trú ẩn, công trình ngầm và cải tạo các hang, động; Điểm c) xây dựng kế hoạch sơ tán người, cơ sở sản xuất ra khỏi khu vực trọng điểm đánh phá và các kế hoạch bảo đảm nhằm thực hiện các biện pháp phòng, tránh có hiệu quả; tổ chức huấn luyện, diễn tập hằng năm theo quy định. Khoản 2. khi có chiến tranh Điểm a) làm mục tiêu giả, lừa dụ đối phương đánh vào mục tiêu có giá trị thấp; Điểm b) tiếp tục xây dựng bổ sung hầm ẩn nấp, công trình ngầm, công trình phòng, tránh kết hợp với ngụy trang, nghi binh mục tiêu; Điểm c) triển khai hệ thống đài quan sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân các cấp, kịp thời phát hiện các phương tiện bay của địch, tổ chức thông báo, báo động cho các lực lượng phòng, tránh, đánh trả; Điểm d) tổ chức sơ tán, phân tán cho người và tài sản của các cơ quan, đơn vị và nhân dân ra khỏi vùng trọng điểm địch đánh phá; Điểm đ) cất dấu phương tiện, trang bị vào các công trình ngầm, hang, động để ẩn nấp, bảo toàn lực lượng, phương tiện; Điểm e) dự trữ lương thực, thực phẩm, nước uống cá nhân. Điểm g) hạn chế không phát ra ánh sáng, tiếng động, tạm dừng thông tin, liên lạc vào ban đêm; Điểm h) các cơ quan, đơn vị quân đội và lực lượng dân quân tự vệ tổ chức phòng tránh, bảo vệ các mục tiêu được phân công, đánh trả địch trên các hướng, áp dụng các biện pháp khắc phục, vô hiệu hóa vũ khí hủy diệt lớn của địch; Điểm i) nhanh chóng huy động lực lượng, phương tiện ở các cấp tiến hành các biện pháp khẩn cấp, kịp thời cứu chữa và đưa người ra khỏi khu vực xảy ra thảm họa chiến tranh. Khoản 3. khắc phục hậu quả thảm họa do chiến tranh gây ra Điểm a) tổ chức lực lượng cứu sập, cứu thương vận chuyển, điều trị người bị thương, nhiễm độc, nhiễm xạ; tiêu tẩy, tiêu độc cho các đối tượng; dự trữ vô trùng nước; các biện pháp hạn chế cách ly và chống các tác nhân sinh học trong khu vực bị nhiễm; Điểm b) đánh giá, thống kê thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ, sửa chữa các công trình bị hư hỏng, bảo vệ an ninh, phòng chống dịch bệnh; Điểm c) khắc phục hậu quả môi trường, nhanh chóng khôi phục sản xuất, thực hiện tốt công tác chính sách, bảo đảm đời sống cho nhân dân và duy trì mọi hoạt động của xã hội.
02/2019/tt-bqp_3
Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. hoạt động đo lường trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng là việc thiết lập, sử dụng đơn vị đo, chuẩn đo lường; sản xuất, sửa chữa, mua sắm, cải tiến, sử dụng chuẩn đo lường, phương tiện đo; kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo; thực hiện phép đo; định lượng đối với hàng đóng gói sẵn; quản lý về đo lường; thông tin, đào tạo, tư vấn, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ về đo lường. hoạt động này nhằm bảo đảm kịp thời cho nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện quân sự và các nhiệm vụ quốc phòng khác. Khoản 2. kiểm tra kỹ thuật đo lường là hoạt động đánh giá tình trạng kỹ thuật, xác định tham số kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo quy trình kiểm tra kỹ thuật đo lường. Khoản 3. cơ sở đo lường-chất lượng là đơn vị được cục tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng công nhận năng lực kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phù hợp với chuẩn mực công nhận hiện hành của bộ quốc phòng. Khoản 4. cơ quan tiêu chuẩn-đo lương-chất lượng đơn vị đầu mối ngành là phòng, ban, trợ lý tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng các quân chủng, binh chủng, quân khu, quân đoàn, tổng cục, viện, học viện hoặc tương đương; chịu trách nhiệm trước người chỉ huy về công tác tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng, chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của cục tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng. Khoản 5. đơn vị đo đặc thù quân sự là những đơn vị đo không quy định trong nghị định 86/2012/nđ-cp ngày 19 tháng 10 năm 2012 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đo lường (sau đây viết gọn là nghị định số 86/2012/nđ-cp) nhưng cần thiết được sử dụng trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng.
02/2019/tt-bqp_16
Điều 16. Quy định chung về phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn sử dụng trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng phải được kiểm soát chặt chẽ theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành hoặc cục tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng quy định.
02/2019/tt-bqp_35
Điều 35. Hiệu lực thi hành thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2 Khoản 019.
02/2019/tt-btc_3
Điều 3. Nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính Khoản 1. chế độ báo cáo thống kê ngành tài chính quy định danh mục báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phân công cho bộ tài chính và hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài chính quy định tại thông tư số 65/2018/tt-btc ngày 31 tháng 7 năm 2018 của bộ tài chính. Khoản 2. đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo Điểm a) đơn vị báo cáo là các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc bộ tài chính; sở tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. đơn vị báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo; Điểm b) đơn vị nhận báo cáo là bộ tài chính (cục tin học và thống kê tài chính) được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo, dưới dòng đơn vị báo cáo. Khoản 3. biểu mẫu báo cáo thống kê Điểm a) danh mục báo cáo theo phụ lục i - danh mục báo cáo thống kê ngành tài chính ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) biểu mẫu báo cáo thống kê (sau đây gọi tắt là biểu mẫu báo cáo) quy định cụ thể: tên báo cáo, kỳ báo cáo, thời hạn báo cáo, đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo, nội dung báo cáo. biểu mẫu báo cáo theo phụ lục ii - hệ thống biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo ban hành kèm theo thông tư này; Điểm c) ký hiệu biểu mẫu báo cáo gồm phần số và phần chữ. phần số gồm 4 chữ số, 2 chữ số đầu tương ứng với lĩnh vực báo cáo thống kê, 2 chữ số sau là số thứ tự liên tục từ 01 đến 99 dùng để đánh số cho các biểu mẫu báo cáo thuộc từng lĩnh vực; phần chữ gồm 2 phần, chữ cái đầu là chữ in hoa viết tắt của kỳ báo cáo (năm - n, quý - q, tháng - t, ngày - d, hỗn hợp - Điểm h), phần chữ tiếp theo là chữ in hoa viết tắt của đơn vị báo cáo. đối với các báo cáo dùng để tổng hợp thành báo cáo thống kê quốc gia sẽ được bổ sung thêm ký tự “.qg” tại cuối ký hiệu biểu mẫu. Khoản 4. kỳ báo cáo kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu báo cáo và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm: Điểm a) báo cáo thống kê ngày: được xác định theo ngày làm việc; Điểm b) báo cáo thống kê tháng: được tính bắt đầu từ ngày 01 đầu tháng cho đến hết ngày cuối cùng của tháng; Điểm c) báo cáo thống kê quý: được tính bắt đầu từ ngày 01 đầu tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến hết ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê đó; Điểm d) báo cáo thống kê 6 tháng: được tính bắt đầu từ ngày 01 dầu tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến hết ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê đó; Điểm đ) báo cáo thống kê năm: được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo thống kê đó; Điểm e) báo cáo thống kê khác: báo thống kê có kỳ báo cáo và thời hạn báo cáo được ghi cụ thể trong từng biểu mẫu báo cáo; Điểm g) báo cáo thống kê đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước của bộ tài chính, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể. Khoản 5. thời hạn báo cáo thời hạn báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu báo cáo, dưới dòng ký hiệu biểu mẫu. nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó. Khoản 6. phương thức báo cáo các đơn vị báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau: Điểm a) thực hiện gửi, nhận báo cáo trực tiếp trên hệ thống thông tin thống kê tài chính và được xác thực bằng tài khoản được đăng ký bởi đại diện đơn vị báo cáo; Điểm b) các đơn vị báo cáo có hệ thống thông tin quản lý báo cáo thống kê điện tử thực hiện gửi báo cáo tự động tới hệ thống thông tin thống kê tài chính bằng các phương thức kết nối theo quy định tại thông tư số 39/2017/tt-btttt ngày 15 tháng 12 năm 2017 của bộ thông tin và truyền thông ban hành danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; Điểm c) trường hợp hệ thống mạng truyền dữ liệu, phần mềm hệ thống thông tin thống kê tài chính gặp sự cố, các đơn vị gửi báo cáo qua hệ thống thư điện tử hoặc qua vật mang tin theo hướng dẫn của cục tin học và thống kê tài chính.
02/2019/tt-btp_2
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện bồi dưỡng Khoản 1. bảo đảm đúng, đủ thời gian, nội dung, chương trình và chất lượng bồi dưỡng. Khoản 2. bảo đảm trách nhiệm, hiệu quả của việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng.
02/2019/tt-btp_8
Điều 8. Chi phí bồi dưỡng cơ quan, tổ chức thực hiện bồi dưỡng thu chi phí bồi dưỡng của người tham gia trên nguyên tắc lấy thu bù chi công khai, minh bạch và phù hợp với quy định của pháp luật về tài chính.
02/2019/tt-btp_10
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề luật sư Khoản 1. tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng. Khoản 2. đảm bảo luật sư của tổ chức mình thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng theo quy định của thông tư này.
02/2019/tt-bxd_7
Điều 7. Báo cáo tình hình quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị chế độ báo cáo về tình hình quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị quy định tại khoản 2 điều 24 nghị định số 79/2009/nđ-cp ngày 28/9/2009 của chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị thực hiện như sau: Khoản 1. chậm nhất vào ngày 16 tháng 12 hằng năm, đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị tới chính quyền đô thị và cơ quan chuyên môn về quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công trình công cộng. Khoản 2. báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau: Điểm a) kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được duyệt; Điểm b) tình hình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm về xây dựng mới, thay thế, cải tạo, duy trì bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; Điểm c) công tác triển khai thay thế và sử dụng sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện trên địa bàn; Điểm d) hiện trạng về số lượng bóng đèn đang sử dụng theo loại nguồn sáng (led, sodium, thủy ngân cao áp ...); Điểm đ) hiện trạng tỷ lệ chiều dài đường đô thị được chiếu sáng (tính từ đường khu vực trở lên); Điểm e) hiện trạng tỷ lệ chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng.
02/2019/tt-bxd_9
Điều 9. Báo cáo tình hình quản lý hành nghề môi giới bất động sản và sàn giao dịch bất động sản chế độ báo cáo về tình hình quản lý hành nghề môi giới bất động sản và sàn giao dịch bất động sản quy định tại thông tư số 11/2015/tt-bxd ngày 30/12/2015 của bộ xây dựng quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sản giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản thực hiện như sau: chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm, sở xây dựng có trách nhiệm báo cáo bộ xây dựng về tình hình cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; tình hình đào tạo bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản và quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản theo mẫu số 05 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này.
02/2020/tt-blđtbxh_9
Điều 9. Ghi chép và lưu trữ hồ sơ Khoản 1. hồ sơ quản lý đối tượng phải ghi chép đầy đủ, ngắn gọn, trung thực mô tả rõ ràng, khách quan về các thông tin trong quá trình chăm sóc, trợ giúp và hòa nhập cộng đồng của đối tượng. Khoản 2. hồ sơ quản lý đối tượng được lưu trữ và bảo mật tại cơ sở hoặc ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về lưu trữ. việc chia sẻ thông tin cá nhân phải có sự đồng ý của đối tượng (nếu có) hoặc gia đình, người giám hộ và người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội hoặc chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã.
02/2020/tt-blđtbxh_10
Điều 10. Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng Khoản 1. người quản lý đối tượng lập biên bản bàn giao đối tượng quản lý về gia đình, cộng đồng có xác nhận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội và đại diện gia đình hoặc người giám hộ. Khoản 2. cơ sở cử người quản lý theo dõi, hỗ trợ đối tượng hòa nhập cộng đồng (nếu cần thiết) trong thời gian tối thiểu 06 tháng kể từ thời điểm đối tượng về gia đình, cộng đồng. trường hợp sức khỏe của đối tượng tái phát cấp tính thì người quản lý đối tượng phối hợp với gia đình hoặc người giám hộ và ủy ban nhân cấp xã kịp thời đưa đối tượng vào cơ sở để can thiệp, phục hồi và chăm sóc.
02/2020/tt-blđtbxh_11
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp Khoản 1. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo sở lao động - thương binh và xã hội phối hợp với sở, ban, ngành liên quan: Điểm a) hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quản lý đối tượng trên địa bàn; Điểm b) tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý đối tượng cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động và cộng tác viên công tác xã hội; Điểm c) ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện quản lý đối tượng trên địa bàn; Điểm d) tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 25 tháng 6), hàng năm (trước ngày 25 tháng 12) và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện quản lý đối tượng trên địa bàn tỉnh, thành phố. Khoản 2. ủy ban nhân dân cấp huyện Điểm a) hướng dẫn việc thực hiện quản lý đối tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội cấp huyện; Điểm b) tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6), hàng năm (trước ngày 20 tháng 12) và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện quản lý đối tượng trên địa bàn. Khoản 3. ủy ban nhân dân cấp xã Điểm a) phối hợp với cơ sở trợ giúp xã hội xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc, trợ giúp đối tượng; thực hiện quản lý đối với đối tượng sống tại địa phương; hỗ trợ đối tượng hòa nhập cộng đồng; Điểm b) tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện quản lý đối tượng trên địa bàn.
02/2020/tt-blđtbxh_13
Điều 13. Trách nhiệm của gia đình, người giám hộ, người chăm sóc Khoản 1. phối hợp với người quản lý đối tượng, cơ sở trợ giúp xã hội và ủy ban nhân dân cấp xã để xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc, trợ giúp đối tượng. Khoản 2. tiếp nhận đối tượng từ cơ sở về gia đình, cộng đồng để chăm sóc và phục hồi chức năng. Khoản 3. tham gia các khóa tập huấn về kiến thức, kỹ năng, phương pháp chăm sóc, trợ giúp cho đối tượng.
02/2020/tt-btttt_1
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh thông tư này quy định danh mục dịch vụ viễn thông công ích, đối tượng thụ hưởng, phạm vi, chất lượng, giá cước tối đa dịch vụ viễn thông công ích và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2 Khoản 020.
02/2020/tt-btttt_5
Điều 5. Dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp Khoản 1. đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp bao gồm: Điểm a) người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định mặt đất gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp; Điểm b) người sử dụng dịch vụ thông tin di động mặt đất gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp. Khoản 2. đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp bao gồm: Điểm a) doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp; Điểm b) doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp. Khoản 3. giá cước dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp áp dụng cho các đối tượng tại khoản 1 điều này là 0 đồng/phút. Khoản 4. mức hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt khởi phát cuộc gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp là 200 đồng/phút (hai trăm đồng một phút). thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi liên lạc. Khoản 5. mức hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất khởi phát cuộc gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp bằng với giá cước kết nối (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) theo quy định pháp luật được áp dụng tại thời điểm phát sinh cuộc gọi. thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi liên lạc.
02/2020/tt-btttt_18
Điều 18. Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn vệ tinh để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo Khoản 1. đối tượng được hưởng mức hỗ trợ dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn vệ tinh kết nối đến các huyện đảo là các doanh nghiệp viễn thông thuê kênh truyền dẫn vệ tinh để cung cấp dịch vụ băng rộng cho các huyện đảo. Khoản 2. mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông tại khoản 1 điều này là < mức phạt tiền >/mhz/tháng (ba mươi sáu triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng cho một megahertz một tháng).
02/2020/tt-btttt_19
Điều 19. Quy định về thuế giá trị gia tăng (VAT) và lập hóa đơn trong đó có dịch vụ viễn thông công ích việc thu thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn thông công ích và đối với phần hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, việc lập hóa đơn trong đó có dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và kiểm toán.
02/2020/tt-bvhttdl_6
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động bảo quản tài nguyên thông tin trong thư viện Khoản 1. cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý thư viện công lập có trách nhiệm giám sát, kiểm tra định kỳ công tác bảo quản tài nguyên thông tin của thư viện. Khoản 2. các thư viện thực hiện bảo quản tài nguyên thông tin có trách nhiệm: Điểm a) căn cứ kế hoạch hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng kế hoạch, quy chế bảo quản tài nguyên thông tin trong thư viện; Điểm b) nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ làm công tác bảo quản tài nguyên thông tin trong thư viện đáp ứng yêu cầu trong bảo quản tài nguyên thông tin; Điểm c) giáo dục, nâng cao ý thức của người sử dụng trong bảo quản tài nguyên thông tin của thư viện.
02/2020/tt-bvhttdl_12
Điều 12. Sao chụp để bảo quản tài nguyên thông tin sao chụp tài nguyên thông tin để bảo quản phải bảo đảm các yêu cầu sau: Khoản 1. hình ảnh khi sao chụp phải rõ ràng. Khoản 2. giữ được tính nguyên vẹn của nội dung tài nguyên thông tin. Khoản 3. làm khung viền đối với hình ảnh sao chụp mỏng, dễ rách.
02/2020/tt-bvhttdl_14
Điều 14. Số hóa tài nguyên thông tin Khoản 1. số hóa tài nguyên thông tin được thực hiện đối với tài nguyên thông tin không phải là tài liệu số nhằm mục đích bảo vệ bản gốc, thể hiện một cách rõ ràng các đặc điểm của bản gốc. Khoản 2. số hóa tài nguyên thông tin được thực hiện như sau: Điểm a) xây dựng kế hoạch, danh mục tài nguyên thông tin cần được số hóa, biện pháp lưu giữ tài nguyên thông tin đã được số hóa; Điểm b) lựa chọn công nghệ thực hiện; Điểm c) số hóa tài nguyên thông tin; Điểm d) tạo siêu dữ liệu liên kết; Điểm đ) vận hành, bảo quản và cung cấp dữ liệu. Khoản 3. các thao tác khi thực hiện số hóa tài nguyên thông tin bao gồm: Điểm a) kiểm tra tài liệu để xác định nguy cơ bị hư hỏng; Điểm b) xử lý an toàn cho tài nguyên thông tin; Điểm c) thực hiện xử lý cơ bản đối với tài nguyên thông tin theo quy định tại điều 10 thông tư này; Điểm d) bảo đảm an ninh nơi số hóa để bảo vệ tài nguyên thông tin, tránh mất cắp hoặc gây hư hại dữ liệu.
02/2020/tt-bvhttdl_17
Điều 17. Thời hạn thanh lọc tài nguyên thông tin Khoản 1. thanh lọc tài nguyên thông tin được tiến hành định kỳ 03 năm/01 lần đối với thư viện có tài nguyên thông tin từ Khoản 300.000 đơn vị bảo quản trở xuống và 05 năm/01 lần đối với thư viện có tài nguyên thông tin từ Khoản 300.000 đơn vị bảo quản trở lên. Khoản 2. trường hợp đặc biệt, việc thanh lọc tài nguyên thông tin được tiến hành đột xuất theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện và cơ quan có thẩm quyền khác.
02/2020/tt-bvhttdl_19
Điều 19. Tiêu chí về nội dung, hình thức và thời gian xuất bản Khoản 1. tiêu chí về nội dung tài nguyên thông tin: Điểm a) tài nguyên thông tin có nội dung lạc hậu, không còn giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thực tiễn; Điểm b) tài nguyên thông tin là văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành, trừ trường hợp do thư viện chuyên ngành phục vụ hoạt động nghiên cứu pháp luật hoặc lập pháp lưu giữ; Điểm c) tài nguyên thông tin có giá trị về nội dung nhưng không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện và nhu cầu của người sử dụng mà thư viện có trách nhiệm phục vụ. Khoản 2. tiêu chí về hình thức tài nguyên thông tin: Điểm a) sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo dùng trong các cơ sở giáo dục đã được sửa đổi, thay thế; đối với thư viện đại học, thư viện chuyên ngành, giữ lại tối thiểu 01 bản phục vụ nghiên cứu, tham khảo; Điểm b) tài liệu số đã có phiên bản mới cập nhật, thay thế được sản xuất bằng các công nghệ cao hơn. Khoản 3. tiêu chí về thời gian xuất bản áp dụng đối với báo, tạp chí phổ thông, khoa học thường thức là 02 năm sau khi xuất bản. Khoản 4. tiêu chí quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều này không áp dụng đối với tài liệu địa chí được lưu giữ trong các thư viện công cộng.
02/2020/tt-bvhttdl_20
Điều 20. Tiêu chí về tình trạng Khoản 1. tài nguyên thông tin còn giá trị về nội dung nhưng đã cũ nát trong quá trình sử dụng hoặc do thiên tai, bão lũ, côn trùng xâm hại mà không thể phục chế, trừ những tài liệu là di sản văn hóa theo quy định của pháp luật. Khoản 2. bản ghi âm, ghi hình, ghi chữ bị hỏng, gãy, nứt trong quá trình sử dụng, chất lượng không còn bảo đảm. Khoản 3. tài nguyên thông tin bị mất trong quá trình phục vụ người sử dụng và luân chuyển, trao đổi.
02/2020/tt-bvhttdl_21
Điều 21. Tiêu chí về số lượng bản Khoản 1. thanh lọc tài nguyên thông tin thư viện có nhiều bản trên một tên được quy định như sau: Điểm a) đối với sách in: có trên 04 bản/01 tên sách; Điểm b) đối với báo, tạp chí in: có trên 02 bản/01 số báo, tạp chí. Khoản 2. tiêu chí quy định tại khoản 1 điều này không áp dụng đối với tài nguyên thông tin trong thư viện của cơ sở giáo dục.
02/2020/tt-bvhttdl_25
Điều 25. Thực hiện thanh lọc tài nguyên thông tin việc thanh lọc tài nguyên thông tin thư viện được thực hiện như sau: Khoản 1. tiến hành kiểm kê tài nguyên thông tin, đánh dấu những tài nguyên thông tin nằm trong diện đề nghị thanh lọc. Khoản 2. lập danh mục và đề xuất hình thức xử lý tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc theo mẫu số 04 của phụ lục ban hành theo thông tư này. Khoản 3. đưa tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc ra khỏi kho để thẩm định.
02/2020/tt-bvhttdl_26
Điều 26. Hội đồng thẩm định tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc Khoản 1. hội đồng thẩm định tài nguyên thông tin (sau đây gọi là hội đồng) thực hiện chức năng thẩm định tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc để tư vấn cho cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện ra quyết định phê duyệt danh mục và hình thức xử lý tài nguyên thông tin được phép thanh lọc. Khoản 2. người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện có thẩm quyền ra quyết định thành lập hội đồng theo mẫu số 05 của phụ lục ban hành theo thông tư này. Khoản 3. thành phần của hội đồng gồm có: chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện và các thành viên là đại diện thư viện có tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc, đại diện đơn vị có liên quan đến việc quản lý tài sản trực thuộc cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện và người am hiểu về lĩnh vực có tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc.
02/2020/tt-byt_4
Điều 4. Thời gian thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính việc thông báo kết quả xét nghiệm hiv dương tính phải được thực hiện chậm nhất là 72 giờ kể từ khi người chịu trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm nơi người bệnh được lấy mẫu xét nghiệm nhận được phiếu kết quả xét nghiệm, trừ các trường hợp sau đây: Khoản 1. người được xét nghiệm hiv không đến nhận kết quả xét nghiệm. Khoản 2. người được xét nghiệm hiv chưa thể tiếp nhận thông tin về tình trạng nhiễm hiv dương tính của bản thân do không đủ sức khỏe, người chịu trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm hiv dương tính chọn thời gian phù hợp để thông báo cho người được xét nghiệm.
02/2020/tt-byt_8
Điều 8. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người được xét nghiệm HIV là người bệnh đang điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Khoản 1. trình tự thông báo và trả phiếu kết quả xét nghiệm hiv dương tính cho người được xét nghiệm: Điểm a) sau khi nhận được phiếu kết quả xét nghiệm, bộ phận xét nghiệm lưu 01 phiếu kết quả xét nghiệm và chuyển 02 phiếu kết quả xét nghiệm cho điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi người bệnh đang điều trị; Điểm b) điều dưỡng viên trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ của khoa hoặc phòng nơi người bệnh điều trị có trách nhiệm lưu 01 phiếu kết quả xét nghiệm vào hồ sơ bệnh án. việc thông báo và trả phiếu kết quả xét nghiệm cho người được xét nghiệm thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều 7 thông tư này. Khoản 2. trình tự thông báo kết quả xét nghiệm hiv dương tính cho nhân viên y tế trực tiếp tham gia chăm sóc, điều trị cho người bệnh tại cơ sở khám bệnh chữa bệnh nơi bệnh nhân đang điều trị: sau khi nhận được phiếu kết quả xét nghiệm, điều dưỡng viên trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ thông báo kết quả xét nghiệm của khoa hoặc phòng nơi người được xét nghiệm điều trị có trách nhiệm: Điểm a) thông báo tình trạng nhiễm hiv của người bệnh cho trưởng khoa, bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh; Điểm b) thông báo tình trạng nhiễm hiv của người bệnh cho bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp khám hoặc làm các thủ thuật khác tại các chuyên khoa hoặc phòng khác. Khoản 3. trường hợp người bệnh phải chuyển khoa, điều dưỡng viên trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ tại khoa hoặc phòng nơi người bệnh chuyển đi phải chuyển phiếu kết quả xét nghiệm cho điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh khi chuyển hồ sơ bệnh án. điều dưỡng viên trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh có trách nhiệm thông báo cho trưởng khoa, bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh. Khoản 4. trường hợp người bệnh phải chuyển viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh chuyển đi phải chuyển phiếu kết quả xét nghiệm cho cơ sở khám bệnh chữa bệnh nơi bệnh nhân chuyển đến điều trị. điều dưỡng viên trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh có trách nhiệm thông báo cho trưởng khoa, bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh.
02/2020/tt-byt_9
Điều 9. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người đến xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế khác Khoản 1. sau khi nhận phiếu kết quả xét nghiệm, bộ phận xét nghiệm lưu 01 phiếu kết quả xét nghiệm và chuyển 02 phiếu kết quả xét nghiệm cho bác sỹ trực tiếp khám hoặc trưởng bộ phận tư vấn xét nghiệm cho người được xét nghiệm. Khoản 2. sau khi bác sỹ trực tiếp khám nhận được phiếu kết quả xét nghiệm, bác sỹ trực tiếp tư vấn và trả phiếu kết quả xét nghiệm cho người được xét nghiệm hoặc chuyển phiếu xét nghiệm cho bộ phận tư vấn xét nghiệm hoặc chuyển phiếu kết quả xét nghiệm cho người được giao nhiệm vụ thực hiện việc tư vấn trước khi thông báo và trả phiếu kết quả xét nghiệm cho người được xét nghiệm.
02/2020/tt-nhnn_4
Điều 4. Trách nhiệm của ngân hàng được phép Khoản 1. xây dựng quy định nội bộ, trong đó có quy định về việc kiểm tra đồng thời cả hợp đồng mua hàng hóa và hợp đồng bán hàng hóa trong cùng một giao dịch kinh doanh chuyển khẩu khi thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài, giám sát luồng ngoại tệ chuyển ra - vào lãnh thổ việt nam trong kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa thông qua việc thống kê, theo dõi số liệu chuyển tiền ra và nhận tiền về trong cùng một giao dịch chuyển khẩu. Khoản 2. khi thực hiện các giao dịch bán ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền liên quan đến kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa cho khách hàng, ngân hàng được phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định tại thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 3. thực hiện nghiêm túc và hướng dẫn khách hàng thực hiện các quy định tại thông tư này.
02/2021/tt-bgdđt_3
Điều 3. Giáo viên tiểu học hạng III - Mã số V.07.03.29 Khoản 1. nhiệm vụ Điểm a) xây dựng kế hoạch giảng dạy, giáo dục học sinh; tham gia xây dựng kế hoạch giảng dạy, giáo dục học sinh của tổ chuyên môn theo mục tiêu, chương trình giáo dục cấp tiểu học; Điểm b) thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và kế hoạch giáo dục của nhà trường; Điểm c) thực hiện các phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp tiểu học; Điểm d) hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định; tự học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia các hoạt động chuyên môn theo yêu cầu; tham gia phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc và xóa mù chữ, giáo dục hòa nhập; Điểm đ) phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong giáo dục học sinh, thực hiện công tác tư vấn học sinh tiểu học; Điểm e) thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. Khoản 2. tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp Điểm a) chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục tiểu học; Điểm b) thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; Điểm c) thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; Điểm d) thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy định về hành vi, ứng xử và trang phục. Khoản 3. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học. trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo ban hành; Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng iii (đối với giáo viên tiểu học mới được tuyển dụng vào giáo viên tiểu học hạng iii thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng). Khoản 4. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của đảng, nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học và triển khai thực hiện vào các nhiệm vụ được giao; Điểm b) thực hiện giảng dạy, giáo dục bảo đảm chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch giáo dục của nhà trường; Điểm c) vận dụng được kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh; Điểm d) có khả năng áp dụng được các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh; Điểm đ) có khả năng phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh; Điểm e) thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để phát triển năng lực chuyên môn bản thân; biết áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục; hướng dẫn học sinh tự làm được đồ dùng dạy học; Điểm g) có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng iii và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
02/2021/tt-bgdđt_4
Điều 4. Giáo viên tiểu học hạng II - Mã số: V.07.03.28 Khoản 1. nhiệm vụ ngoài những nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng iii, giáo viên tiểu học hạng ii phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Điểm a) là báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên tiểu học hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương pháp mới từ cấp trường trở lên; Điểm b) chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn/chuyên đề ở tổ, khối chuyên môn; tham gia đánh giá, xét duyệt đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp trường trở lên; Điểm c) tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên làm tổng phụ trách đội thiếu niên tiền phong hồ chí minh giỏi từ cấp trường trở lên; thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên cốt cán trường tiểu học; Điểm d) tham gia các hoạt động chuyên môn khác như kiểm định chất lượng giáo dục, thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm từ cấp trường trở lên; tham gia hướng dẫn, đánh giá thực tập sư phạm của sinh viên (nếu có). Khoản 2. tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên tiểu học hạng iii, giáo viên tiểu học hạng ii phải luôn luôn gương mẫu thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo. Khoản 3. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học. trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo ban hành; Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng ii. Khoản 3. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của đảng, nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao; Điểm b) triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương trình giáo dục; chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; Điểm c) có khả năng vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng, cập nhật kịp thời yêu cầu đối mới những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (nội dung, phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá học sinh) và chất lượng, hiệu quả giáo dục từng học sinh của lớp mình phụ trách; Điểm d) tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh; Điểm đ) vận dụng được các kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục; có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm các sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp trường trở lên; Điểm e) có khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn: tham gia ban giám khảo, thanh tra, kiểm tra; xây dựng và thực hiện được các chuyên đề dạy học; Điểm g) có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng ii và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao; Điểm h) được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; hoặc được nhận bằng khen, giấy khen từ cấp huyện trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi từ cấp trường trở lên, giáo viên làm tổng phụ trách đội thiếu niên tiền phong hồ chí minh giỏi từ cấp huyện trở lên; Điểm i) viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng ii (mã số v. Khoản 03.28) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng iii (mã số v. Khoản 03.29) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
02/2021/tt-bgdđt_5
Điều 5. Giáo viên tiểu học hạng I - Mã số: V.07.03.27 Khoản 1. nhiệm vụ ngoài những nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng ii, giáo viên tiểu học hạng i phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Điểm a) tham gia biên tập, biên soạn, phát triển chương trình, tài liệu bồi dưỡng giáo viên, học sinh tiểu học hoặc tham gia hội đồng lựa chọn sách giáo khoa khi được lựa chọn; Điểm b) chủ trì các hoạt động bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề của nhà trường hoặc tham gia đánh giá, xét duyệt đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp huyện trở lên; Điểm c) tham gia đoàn đánh giá ngoài hoặc tham gia các đoàn công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên tiểu học từ cấp huyện trở lên; Điểm d) tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi hoặc giáo viên làm tổng phụ trách đội thiếu niên tiền phong hồ chí minh giỏi cấp huyện trở lên. Khoản 2. tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên tiểu học hạng ii, giáo viên tiểu học hạng i phải là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo và vận động, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo. Khoản 3. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng thạc sĩ trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học hoặc có bằng thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy hoặc có bằng thạc sĩ quản lý giáo dục trở lên; Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng i. Khoản 4. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) tích cực, chủ động thực hiện và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của đảng, nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học vào các nhiệm vụ được giao; Điểm b) chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục để phù hợp với học sinh, nhà trường, địa phương; hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt kế hoạch giảng dạy, giáo dục; Điểm c) tích cực, chủ động chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh; Điểm d) có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm các sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên; Điểm đ) có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng i và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao; Điểm e) được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp bộ/ban/ngành/tỉnh trở lên; hoặc bằng khen từ cấp tỉnh trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên làm tổng phụ trách đội thiếu niên tiền phong hồ chí minh giỏi từ cấp huyện trở lên; Điểm g) viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng i (mã số v. Khoản 03.27) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng ii (mã số v. Khoản 03.28) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
03/2003/qh11_4
Điều 4. Giải thích từ ngữ trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Khoản 2. kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. Khoản 3. kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Khoản 4. nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán. Khoản 5. đơn vị kế toán là đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 điều 2 của luật này có lập báo cáo tài chính. Khoản 6. kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính. Khoản 7. chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Khoản 8. tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán. Khoản 9. chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán uỷ quyền ban hành. Khoản 10. kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán. Khoản 11. hành nghề kế toán là hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện dịch vụ kế toán. Khoản 12. hình thức kế toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ kế toán. Khoản 13. phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán.
03/2003/qh11_8
Điều 8. Chuẩn mực kế toán Khoản 1. chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Khoản 2. bộ tài chính quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán và theo quy định của luật này.
03/2003/qh11_12
Điều 12. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán Khoản 1. chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng việt. trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính ở việt nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng việt và tiếng nước ngoài. Khoản 2. chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số ả-rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
03/2003/qh11_16
Điều 16. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán Khoản 1. đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán. Khoản 2. đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
03/2003/qh11_24
Điều 24. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán Khoản 1. đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị. Khoản 2. đơn vị kế toán được chi tiết các tài khoản kế toán đã chọn phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
03/2003/qh11_26
Điều 26. Lựa chọn áp dụng hệ thống sổ kế toán Khoản 1. mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Khoản 2. đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do bộ tài chính quy định để chọn một hệ thống sổ kế toán áp dụng ở đơn vị. Khoản 3. đơn vị kế toán được cụ thể hoá các sổ kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị.
03/2003/qh11_39
Điều 39. Kiểm kê tài sản Khoản 1. kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán. Khoản 2. đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau: Điểm a) cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính; Điểm b) chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp; Điểm c) chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp; Điểm d) xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác; Điểm đ) đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm e) các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Khoản 4. việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản. người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
03/2010/ttlt-byt-bca_10
Điều 10. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. bộ y tế, bộ công an trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quán triệt, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện thông tư liên tịch này trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. hàng năm, bộ y tế chủ trì, phối hợp với bộ công an tổ chức tổng kết để đánh giá kết quả việc phối hợp thực hiện thông tư liên tịch này. Khoản 2. ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo sở y tế phối hợp với cơ quan công an cùng cấp và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện thông tư liên tịch này tại địa phương. Khoản 3. hàng năm, sở y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan công an cùng cấp tổ chức tổng kết, đánh giá việc cấp, phát, quản lý, sử dụng thẻ, hoạt động của nhân viên tiếp cận cộng đồng tại địa phương và báo cáo kết quả về liên bộ.
03/2011/nđ-cp_6
Điều 6. Ưu tiên, tạo thuận lợi thực hiện thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với thuốc chữa bệnh, thuốc phòng, chống dịch và thiết bị y tế trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm. Khoản 1. việc nhập khẩu, xuất khẩu thuốc chữa bệnh, thuốc phòng, chống dịch và trang thiết bị y tế trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với trường hợp nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu khẩn cấp. Khoản 2. các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, thực hiện nhanh chóng thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với thuốc chữa bệnh, thuốc phòng, chống dịch và trang thiết bị y tế phục vụ hoạt động chữ thập đỏ trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm theo hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
03/2011/qđ-ttg_21
Điều 21. Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vay vốn Khoản 1. quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh được hình thành từ các nguồn sau: Điểm a) ngân sách nhà nước cấp ban đầu 200 tỷ đồng. Điểm b) phí bảo lãnh thu được. Điểm c) khoản thu hồi nợ đã trả thay cho doanh nghiệp. Khoản 2. quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Khoản 3. trường hợp quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vay vốn không đủ bù đắp những rủi ro bảo lãnh thì ngân hàng phát triển việt nam báo cáo bộ tài chính để xem xét trình thủ tướng chính phủ quyết định.
03/2011/tt-bnnptnt_2
Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. quy định này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thủy sản (sau đây gọi là cơ sở): Điểm a) tàu cá có công suất máy chính từ 50 cv trở lên; cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản; cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản; cơ sở sản xuất, kinh doanh giống/ương giống thương phẩm, cơ sở nuôi trồng thủy sản; Điểm b) cơ sở sản xuất nước đá độc lập phục vụ bảo quản và chế biến thủy sản; cơ sở thu mua, sơ chế, lưu giữ, bảo quản, đóng gói, chế biến thủy sản phục vụ tiêu thụ nội địa; Điểm c) tàu chế biến thực phẩm thủy sản xuất khẩu; cơ sở làm sạch và cung ứng nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống (có sản phẩm để ăn uống); kho lạnh độc lập có bảo quản thủy sản; cơ sở sơ chế, đóng gói, chế biến thủy sản có sản phẩm xuất khẩu. Khoản 2. thông tư này không áp dụng đối với: hộ gia đình, cá nhân sản xuất các sản phẩm trong lĩnh vực thủy sản có quy mô nhỏ để sử dụng tại chỗ và không đưa ra tiêu thụ trên thị trường; cơ sở sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ thủy sản nhưng không dùng làm thực phẩm.
03/2013/tt-ttcp_5
Điều 5. Các loại báo cáo Khoản 1. báo cáo định kỳ, bao gồm: báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và hàng năm. Khoản 2. báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của bộ chính trị, ban bí thư, quốc hội, các cơ quan của quốc hội, chính phủ, thủ tướng chính phủ, thanh tra chính phủ.
03/2013/tt-ttcp_7
Điều 7. Báo cáo chuyên đề báo cáo chuyên đề là báo cáo đánh giá tổng kết kết quả hoạt động về một chuyên đề, lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong một thời kỳ nhất định theo yêu cầu của trung ương đảng, quốc hội, chính phủ, thanh tra chính phủ. thanh tra chính phủ hướng dẫn đề cương báo cáo chuyên đề khi có yêu cầu.
03/2013/tt-ttcp_8
Điều 8. Báo cáo đột xuất Khoản 1. khi có yêu cầu của bộ chính trị, ban bí thư, quốc hội, các cơ quan của quốc hội, chính phủ, thủ tướng chính phủ, tổng thanh tra chính phủ thì bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải xây dựng báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của mình. Khoản 2. trong trường hợp phát sinh vụ việc mới, bất thường, có tính chất nghiêm trọng, phức tạp, liên quan trực tiếp tới chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan thanh tra có trách nhiệm báo cáo kịp thời lên cơ quan thanh tra cấp trên và thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp để chỉ đạo, phối hợp xử lý.
03/2013/tt-ttcp_11
Điều 11. Chế độ quản lý, sao chụp báo cáo Khoản 1. việc quản lý và sử dụng báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định pháp luật về bảo vệ tài liệu lưu trữ nhà nước. Khoản 2. văn phòng thanh tra chính phủ tiếp nhận và xử lý các báo cáo gửi đến thanh tra chính phủ theo quy định về chế độ quản lý công văn, tài liệu. việc sao chụp được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
03/2014/tt-bkhđt_17
Điều 17. Giải thể tự nguyện hợp tác xã Khoản 1. trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể tự nguyện hợp tác xã, hợp tác xã phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động của các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã tại cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi đã cấp giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã. Khoản 2. khi giải thể tự nguyện, hợp tác xã gửi thông báo theo mẫu quy định tại phụ lục số i-13 đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính. kèm theo thông báo là 01 bộ hồ sơ gồm: Điểm a) nghị quyết của đại hội thành viên về việc giải thể hợp tác xã; Điểm b) biên bản hoàn thành việc giải thể hợp tác xã; Điểm c) giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ thuế của hợp tác xã; Điểm d) giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu của hợp tác xã; Điểm đ) giấy xác nhận của cơ quan đăng ký hợp tác xã về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã; Điểm e) giấy biên nhận của cơ quan thông tin đại chúng về việc nhận đăng thông báo về việc giải thể hợp tác xã hoặc bản in 03 số báo liên tiếp đã đăng thông báo về việc giải thể hợp tác xã. Khoản 3. trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đăng ký hợp tác xã ra xác nhận về việc giải thể của hợp tác xã theo mẫu quy định tại phụ lục ii-8 và ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo mẫu quy định tại phụ lục ii- Khoản 10. khi nhận giấy xác nhận về việc giải thể hợp tác xã và quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hợp tác xã phải nộp lại bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. nếu không thực hiện đăng ký giải thể cho hợp tác xã thì cơ quan đăng ký hợp tác xã thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho hợp tác xã biết.
03/2014/ttlt-bca-bqp_5
Điều 5. Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy Khoản 1. cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm phối hợp với cục cứu hộ - cứu nạn xây dựng các nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ của bộ quốc phòng theo quy định của pháp luật hiện hành về phòng cháy và chữa cháy. Khoản 2. người đứng dầu cơ sở quốc phòng có trách nhiệm tổ chức các lớp huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc phạm vi quản lý theo chương trình huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phòng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ công an cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, sát hạch và cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định của bộ công an cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ của bộ quốc phòng làm việc tại các cơ sở phục vụ kinh tế - xã hội thuộc đối tượng phải huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy. Khoản 4. cục cứu hộ - cứu nạn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của bộ quốc phòng tổ chức kiểm tra, sát hạch và cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ của cơ sở phục vụ mục đích quân sự thuộc cấp chiến lược theo quy định của bộ quốc phòng. Khoản 5. phòng, ban cứu hộ, cứu nạn cấp chiến dịch, chiến thuật chủ trì, phối hợp với cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phòng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ công an cấp tỉnh trên địa bàn đóng quân tổ chức kiểm tra, sát hạch và cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ của cơ sở phục vụ mục đích quân sự thuộc cấp chiến dịch, chiến thuật theo quy định của bộ quốc phòng.
03/2016/tt-btttt_6
Điều 6. Bộ trưởng tiếp công dân Khoản 1. bộ trưởng trực tiếp tiếp công dân theo định kỳ 01 ngày/tháng tại phòng tiếp công dân của bộ. Khoản 2. ngoài thời gian tiếp công dân định kỳ hàng tháng, bộ trưởng trực tiếp hoặc tùy theo nội dung phân công thứ trưởng tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 18 luật tiếp công dân. Khoản 3. trong việc tiếp công dân của bộ trưởng: Điểm a) văn phòng bộ có trách nhiệm bố trí lịch tiếp công dân của bộ trưởng (hoặc thứ trưởng được bộ trưởng ủy quyền) 01 ngày/tháng và các trường hợp đột xuất khác theo quy định của pháp luật; thông báo và cập nhật lịch tiếp công dân của bộ trưởng trên hệ thống lịch làm việc của lãnh đạo bộ, niêm yết lịch tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của bộ; chủ trì, phối hợp với trung tâm thông tin thông báo về lịch tiếp công dân của bộ trưởng trên cổng thông tin điện tử của bộ; bảo đảm an ninh trật tự tại địa điểm tiếp công dân; Điểm b) thanh tra bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc bộ chuẩn bị kế hoạch, hồ sơ, tài liệu phục vụ buổi tiếp công dân của bộ trưởng, báo cáo bộ trưởng xem xét, chỉ đạo; Điểm c) các đơn vị thuộc bộ đang giải quyết vụ việc bộ trưởng dự kiến tiếp công dân có trách nhiệm chủ động chuẩn bị nội dung, hồ sơ, tài liệu phục vụ buổi tiếp công dân của bộ trưởng; phối hợp với thanh tra bộ, văn phòng bộ chuẩn bị kế hoạch buổi tiếp công dân của bộ trưởng; Điểm d) khi bộ trưởng tiếp công dân, lãnh đạo thanh tra bộ, lãnh đạo văn phòng bộ, lãnh đạo đơn vị thuộc bộ phụ trách lĩnh vực công tác có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, đại diện các đơn vị khác có liên quan theo yêu cầu của bộ trưởng có trách nhiệm cùng dự.
03/2016/tt-byt_2
Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. thông tư này áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là cơ sở) có hoạt động kinh doanh dược liệu và cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh dược liệu tại việt nam. Khoản 2. thông tư này không áp dụng đối với: Điểm a) cơ sở kinh doanh dược liệu thô; dược liệu không dùng cho mục đích làm thuốc thể hiện rõ trên hóa đơn, chứng từ; Điểm b) cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có bào chế, chế biến thuốc (thuốc thành phẩm, vị thuốc y học cổ truyền) để sử dụng tại chính cơ sở đó.
03/2016/tt-byt_16
Điều 16. Chất lượng dược liệu trong chế biến dược liệu sử dụng trong quá trình chế biến phải được kiểm tra đạt chất lượng theo tiêu chuẩn dược điển việt nam quy định tại thông tư số 09/2010/tt-byt ngày 28/4/2010 của bộ trưởng bộ y tế về hướng dẫn việc quản lý chất lượng thuốc. cơ sở phải lập hồ sơ theo dõi tình trạng chất lượng của dược liệu nhập kho, xuất kho, tồn kho.
03/2017/nđ-cp_55
Điều 55. Hành vi vi phạm quy định về trả thưởng và xác nhận tiền trúng thưởng Khoản 1. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi cố tình kéo dài thời gian trả thưởng cho người chơi mà không có lý do chính đáng. Khoản 2. phạt tiền từ < mức phạt tiền > đến < mức phạt tiền > đối với hành vi xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế. Khoản 3. hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 điều này. Khoản 4. áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) buộc thực hiện việc trả thưởng cho người chơi theo đúng yêu cầu của người chơi và quy định tại thể lệ trò chơi; Điểm b) buộc thu hồi giấy xác nhận tiền trúng thưởng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 điều này.
03/2017/tt-blđtbxh_3
Điều 3. Yêu cầu về chương trình đào tạo Khoản 1. tên ngành, nghề trong chương trình đào tạo phải tuân thủ theo danh mục ngành, nghề đào tạo cấp iv trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do bộ trưởng bộ lao động - thương binh và xã hội ban hành. Khoản 2. nội dung phải đảm bảo quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo. Khoản 3. chương trình đào tạo phải xác định được danh mục và thời lượng của từng môn học, mô đun tương ứng với phương thức đào tạo; thời gian học lý thuyết và thời gian học thực hành, thực tập. Khoản 4. nội dung và thời lượng học tập các môn học chung bắt buộc được thực hiện theo quy định của bộ trưởng bộ lao động - thương binh và xã hội. Khoản 5. bảo đảm tính khoa học, hệ thống, thực tiễn và linh hoạt, đáp ứng sự thay đổi của kỹ thuật công nghệ và thị trường lao động. Khoản 6. phân bổ thời gian, trình tự thực hiện các môn học, mô đun để đảm bảo thực hiện được mục tiêu giáo dục nghề nghiệp. Khoản 7. quy định những yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, để triển khai thực hiện chương trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo. Khoản 8. quy định phương pháp đánh giá kết quả học tập, xác định mức độ đạt yêu cầu về năng lực của người học sau khi học xong các môn học, mô đun của chương trình đào tạo. Khoản 9. nội dung chương trình đào tạo phải phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành, địa phương và đất nước, phù hợp với kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, dịch vụ. Khoản 10. bảo đảm tính hiện đại và hội nhập quốc tế, có xu hướng tiếp cận với trình độ đào tạo nghề nghiệp tiên tiến của khu vực và thế giới. Khoản 11. bảo đảm việc liên thông giữa các trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân.
03/2018/tt-bgdđt_19
Điều 19. Cơ sở giáo dục Khoản 1. tuyên truyền, vận động người khuyết tật, gia đình người khuyết tật, chính quyền, các ban, ngành đoàn thể địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan để nâng cao nhận thức về giáo dục hòa nhập. Khoản 2. vận động người khuyết tật, gia đình người khuyết tật cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin về khả năng và nhu cầu của người khuyết tật cho cơ sở giáo dục và hội đồng xác nhận mức độ khuyết tật cấp xã. Khoản 3. chủ trì, phối hợp với người khuyết tật và gia đình người khuyết tật xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân của người khuyết tật. Khoản 4. cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin về kết quả chăm sóc, can thiệp sớm và giáo dục người khuyết tật cho các bên liên quan khi người khuyết tật chuyển cấp, chuyển cơ sở giáo dục hoặc chuyển về gia đình. Khoản 5. bảo mật thông tin về tình trạng khuyết tật của cá nhân người khuyết tật và gia đình người khuyết tật.
03/2018/tt-bng_35
Điều 35. Thanh tra, kiểm tra Khoản 1. vụ thi đua - khen thưởng và truyền thống ngoại giao chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; tham mưu cho thanh tra bộ xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trong phạm vi toàn ngành. Khoản 2. thủ trưởng các đơn vị thuộc bộ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức phong trào thi đua và thực hiện chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng trong phạm vi quản lý.