Search is not available for this dataset
url
stringlengths 63
173
| category
sequencelengths 0
6
| question
stringlengths 12
373
| context
sequencelengths 1
11
| answer
stringlengths 0
13.4k
| long_answer
stringlengths 89
18.6k
| reference
sequencelengths 0
30
| text
stringlengths 3
14.7k
⌀ | oid
int64 61.4k
241k
⌀ | __cluster__
int64 2
241k
⌀ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/chu-nhiem-uy-ban-quoc-phong-va-an-ninh-phai-kinh-qua-va-hoan-thanh-tot-nhiem-vu-o-chuc-vu-nao-tro-l-384713-93409.html | [
"Ủy ban quốc phòng và an ninh"
] | Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh phải kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ nào trở lên? | [
"I- KHUNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÁN BỘ THUỘC DIỆN BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG, BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ\n...\n2.14. Chức danh khối cơ quan Quốc hội\na) Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, chủ nhiệm các uỷ ban của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện\nBảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có trình độ hiểu biết sâu sắc về hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế, nhất là trong lĩnh vực phụ trách. Có năng lực cụ thể hoá, thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thành pháp luật của Nhà nước để tham mưu, đề xuất xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực được phân công và giám sát thực hiện có hiệu quả. Có khả năng tư duy chiến lược, dự báo và định hướng sự phát triển của đất nước; năng lực tham gia tổng kết lý luận, thực tiễn; năng lực tham gia xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật. Có ý thức và năng lực đoàn kết, lãnh đạo, điều hành và tổ chức hoạt động của các cơ quan của Quốc hội và cơ quan thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội. Có năng lực phối hợp với các cơ quan hành pháp và tư pháp trong thực hiện các chức năng, quyền hạn của cơ quan Quốc hội. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phó các uỷ ban, hội đồng của Quốc hội hoặc cấp thứ trưởng, phó trưởng ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh. Đối với chức danh Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ tư lệnh hoặc chính uỷ quân khu và tương đương trở lên.\n..."
] | Theo quy định tại tiết 2.14 tiểu mục 2 Mục I Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 về khung tiêu chuẩn chức danh khối cơ quan Quốc hội như sau:
Theo quy định thì đối với chức danh Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ tư lệnh hoặc chính uỷ quân khu và tương đương trở lên.
Đồng thời, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội cần đáp ứng thêm các tiêu chuẩn chức danh nêu trên. | Theo quy định tại tiết 2.14 tiểu mục 2 Mục I Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 về khung tiêu chuẩn chức danh khối cơ quan Quốc hội như sau:
I- KHUNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÁN BỘ THUỘC DIỆN BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG, BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ
...
2.14. Chức danh khối cơ quan Quốc hội
a) Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, chủ nhiệm các uỷ ban của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện
Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có trình độ hiểu biết sâu sắc về hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế, nhất là trong lĩnh vực phụ trách. Có năng lực cụ thể hoá, thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thành pháp luật của Nhà nước để tham mưu, đề xuất xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực được phân công và giám sát thực hiện có hiệu quả. Có khả năng tư duy chiến lược, dự báo và định hướng sự phát triển của đất nước; năng lực tham gia tổng kết lý luận, thực tiễn; năng lực tham gia xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật. Có ý thức và năng lực đoàn kết, lãnh đạo, điều hành và tổ chức hoạt động của các cơ quan của Quốc hội và cơ quan thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội. Có năng lực phối hợp với các cơ quan hành pháp và tư pháp trong thực hiện các chức năng, quyền hạn của cơ quan Quốc hội. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phó các uỷ ban, hội đồng của Quốc hội hoặc cấp thứ trưởng, phó trưởng ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh. Đối với chức danh Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ tư lệnh hoặc chính uỷ quân khu và tương đương trở lên.
...
Theo quy định thì đối với chức danh Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ tư lệnh hoặc chính uỷ quân khu và tương đương trở lên.
Đồng thời, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội cần đáp ứng thêm các tiêu chuẩn chức danh nêu trên. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quy-dinh-214-QD-TW-2020-tieu-chuan-chuc-danh-can-bo-thuoc-dien-Ban-Chap-hanh-Trung-uong-433545.aspx?anchor=dieu_2_15"
] | I- KHUNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÁN BỘ THUỘC DIỆN BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG, BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ
...
2.14. Chức danh khối cơ quan Quốc hội
a) Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, chủ nhiệm các uỷ ban của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện
Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có trình độ hiểu biết sâu sắc về hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế, nhất là trong lĩnh vực phụ trách. Có năng lực cụ thể hoá, thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thành pháp luật của Nhà nước để tham mưu, đề xuất xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực được phân công và giám sát thực hiện có hiệu quả. Có khả năng tư duy chiến lược, dự báo và định hướng sự phát triển của đất nước; năng lực tham gia tổng kết lý luận, thực tiễn; năng lực tham gia xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật. Có ý thức và năng lực đoàn kết, lãnh đạo, điều hành và tổ chức hoạt động của các cơ quan của Quốc hội và cơ quan thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội. Có năng lực phối hợp với các cơ quan hành pháp và tư pháp trong thực hiện các chức năng, quyền hạn của cơ quan Quốc hội. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phó các uỷ ban, hội đồng của Quốc hội hoặc cấp thứ trưởng, phó trưởng ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh. Đối với chức danh Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ tư lệnh hoặc chính uỷ quân khu và tương đương trở lên.
... | 66,474 | 66,474 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/bat-con-di-hoc-them-khong-cho-di-choi-co-phai-la-bao-luc-gia-dinh-hay-khong-nguyen-tac-phong-chong--116674-35513.html | [
"Bạo lực gia đình"
] | Theo Dự thảo Luật Phòng chống bạo lực gia đình (sửa đổi) thì cha mẹ bắt con đi học thêm không cho đi chơi với bạn bè sẽ là bạo lực gia đình? | [
"Hành vi bạo lực gia đình\n1. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức\nkhoẻ, tính mạng.\n2. Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.\n3. Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây tổn hại về\nthể chất, tinh thần.\n4. Ngăn cản thành viên gia đình tham gia các hoạt động hợp pháp.\n5. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong các mối quan hệ giữa\ncác thành viên gia đình với nhau.\n6. Phát tán hình ảnh, thông tin, tài liệu riêng tư của thành viên gia đình khi\nchưa được sự đồng ý của người có liên quan.\n7. Cưỡng ép quan hệ tình dục.\n8. Cưỡng ép thực hiện các hành vi tình dục mà vợ hoặc chồng không\nmong muốn.\n9. Cưỡng ép nghe, xem âm thanh, hình ảnh khiêu dâm.\n10. Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc cản trở\nhôn nhân tự nguyện, tiến bộ.\n11. Chiếm đoạt, huỷ hoại hoặc có hành vi cố ý khác chiếm đoạt, hủy hoại\ntài sản riêng của thành viên gia đình hoặc tài sản chung của thành viên gia đình.\n12. Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính\nquá khả năng của họ.\n13. Kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình\ntrạng phụ thuộc về tài chính.\n14. Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở."
] | Tại Dự thảo Luật Phòng chống bạo lực gia đình (sửa đổi) đã bổ sung thêm một số hành vi bạo lực gia đình.
Cụ thể, tại Điều 4 Dự thảo Luật Phòng chống bạo lực gia đình (sửa đổi) đã có quy định như sau:
Theo đó, hành vi ngăn cản thành viên gia đình tham gia các hoạt động hợp pháp sẽ là một trong những hành vi bạo lực gia đình theo quy định trại dự thảo trên.
Trường hợp việc đi chơi của con với bạn bè không trái với quy định của pháp luật thì việc cha mẹ bắt con đi học thêm, không cho con đi chơi sẽ được xem là ngăn cản thành viên gia đình tham gia các hoạt động hợp pháp.
Tuy nhiên, người con đang còn trong độ tuổi ăn học, việc học tập là đảm bảo những quyền và lợi ích hợp pháp của con và tốt cho con. Việc cha mẹ ngăn cản con tham gia các hoạt động hợp pháp (đi chơi với bạn bè) để đảm bảo quyền lợi học tập thì không thể xem là bạo lực gia đình nếu như tình trạng tâm lý, tinh thần của người con không bị ảnh hưởng. | Tại Dự thảo Luật Phòng chống bạo lực gia đình (sửa đổi) đã bổ sung thêm một số hành vi bạo lực gia đình.
Cụ thể, tại Điều 4 Dự thảo Luật Phòng chống bạo lực gia đình (sửa đổi) đã có quy định như sau:
Hành vi bạo lực gia đình
1. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức
khoẻ, tính mạng.
2. Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
3. Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây tổn hại về
thể chất, tinh thần.
4. Ngăn cản thành viên gia đình tham gia các hoạt động hợp pháp.
5. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong các mối quan hệ giữa
các thành viên gia đình với nhau.
6. Phát tán hình ảnh, thông tin, tài liệu riêng tư của thành viên gia đình khi
chưa được sự đồng ý của người có liên quan.
7. Cưỡng ép quan hệ tình dục.
8. Cưỡng ép thực hiện các hành vi tình dục mà vợ hoặc chồng không
mong muốn.
9. Cưỡng ép nghe, xem âm thanh, hình ảnh khiêu dâm.
10. Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc cản trở
hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
11. Chiếm đoạt, huỷ hoại hoặc có hành vi cố ý khác chiếm đoạt, hủy hoại
tài sản riêng của thành viên gia đình hoặc tài sản chung của thành viên gia đình.
12. Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính
quá khả năng của họ.
13. Kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình
trạng phụ thuộc về tài chính.
14. Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Theo đó, hành vi ngăn cản thành viên gia đình tham gia các hoạt động hợp pháp sẽ là một trong những hành vi bạo lực gia đình theo quy định trại dự thảo trên.
Trường hợp việc đi chơi của con với bạn bè không trái với quy định của pháp luật thì việc cha mẹ bắt con đi học thêm, không cho con đi chơi sẽ được xem là ngăn cản thành viên gia đình tham gia các hoạt động hợp pháp.
Tuy nhiên, người con đang còn trong độ tuổi ăn học, việc học tập là đảm bảo những quyền và lợi ích hợp pháp của con và tốt cho con. Việc cha mẹ ngăn cản con tham gia các hoạt động hợp pháp (đi chơi với bạn bè) để đảm bảo quyền lợi học tập thì không thể xem là bạo lực gia đình nếu như tình trạng tâm lý, tinh thần của người con không bị ảnh hưởng. | [
"https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/202201/Hao/du-thao-bao-luc-gia-dinh.pdf"
] | Hành vi bạo lực gia đình
1. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức
khoẻ, tính mạng.
2. Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
3. Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây tổn hại về
thể chất, tinh thần.
4. Ngăn cản thành viên gia đình tham gia các hoạt động hợp pháp.
5. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong các mối quan hệ giữa
các thành viên gia đình với nhau.
6. Phát tán hình ảnh, thông tin, tài liệu riêng tư của thành viên gia đình khi
chưa được sự đồng ý của người có liên quan.
7. Cưỡng ép quan hệ tình dục.
8. Cưỡng ép thực hiện các hành vi tình dục mà vợ hoặc chồng không
mong muốn.
9. Cưỡng ép nghe, xem âm thanh, hình ảnh khiêu dâm.
10. Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc cản trở
hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
11. Chiếm đoạt, huỷ hoại hoặc có hành vi cố ý khác chiếm đoạt, hủy hoại
tài sản riêng của thành viên gia đình hoặc tài sản chung của thành viên gia đình.
12. Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính
quá khả năng của họ.
13. Kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình
trạng phụ thuộc về tài chính.
14. Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở. | 142,495 | 100,159 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/co-the-dang-ky-nguoi-phu-thuoc-cho-con-dang-theo-hoc-bac-dai-hoc-o-nuoc-ngoai-khong-dieu-kien-de-co-76539-29865.html | [
"Thuế thu nhập cá nhân",
"Giảm trừ gia cảnh"
] | Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc được quy định như thế nào? | [
"Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu\nĐịa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 31; Khoản 2, Khoản 3 Điều 32 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:\n...\n10. Đối với người phụ thuộc theo quy định tại Điểm l Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:\na) Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.\nHồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm: Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).\nCơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.\nb) Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại Khoản 9 Điều này. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:\n- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.\nTrường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước thời điểm Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế nêu tại Khoản này để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.\""
] | Theo Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC có quy định như sau:
Như vậy, hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc được quy định như trên. | Theo Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC có quy định như sau:
Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 31; Khoản 2, Khoản 3 Điều 32 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
...
10. Đối với người phụ thuộc theo quy định tại Điểm l Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:
a) Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.
Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm: Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).
Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
b) Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại Khoản 9 Điều này. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước thời điểm Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế nêu tại Khoản này để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc."
Như vậy, hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc được quy định như trên. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Thong-tu-105-2020-TT-BTC-huong-dan-dang-ky-thue-459433.aspx?anchor=dieu_7"
] | Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 31; Khoản 2, Khoản 3 Điều 32 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
...
10. Đối với người phụ thuộc theo quy định tại Điểm l Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:
a) Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.
Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm: Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).
Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
b) Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại Khoản 9 Điều này. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước thời điểm Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế nêu tại Khoản này để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc." | 77,539 | 77,539 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/co-bao-nhieu-loai-tai-khoan-tren-co-so-du-lieu-chuyen-nganh-noi-vu-thong-tin-trong-co-so-du-lieu-ch-611794-115022.html | [
"Cơ sở dữ liệu chuyên ngành"
] | Cơ quan nào quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ? | [
"Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc theo phân cấp quản lý có trách nhiệm thực hiện xây dựng, xác nhận, phê duyệt sửa đổi nội dung, thay đổi trạng thái, khai thác cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trong các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.\na) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trung ương là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, được Bộ Nội vụ phân công quản lý dữ liệu chuyên ngành Nội vụ (sau đây gọi là cơ quan quản lý dữ liệu cấp I).\nb) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ cấp bộ, ngành, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan, đơn vị được phân công thu thập, tổng hợp, báo cáo và quản lý dữ liệu thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương đó (sau đây gọi là cơ quan quản lý dữ liệu cấp II)."
] | Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BNV quy định về cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ như sau:
Như vậy căn cứ theo quy định nêu trên thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc theo phân cấp quản lý có trách nhiệm thực hiện xây dựng, xác nhận, phê duyệt sửa đổi nội dung, thay đổi trạng thái, khai thác cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trong các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Cụ thể gồm có như sau:
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trung ương là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, được Bộ Nội vụ phân công quản lý dữ liệu chuyên ngành Nội vụ (sau đây gọi là cơ quan quản lý dữ liệu cấp I).
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ cấp bộ, ngành, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan, đơn vị được phân công thu thập, tổng hợp, báo cáo và quản lý dữ liệu thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương đó (sau đây gọi là cơ quan quản lý dữ liệu cấp II).
Thông tư 14/2023/TT-BNV sẽ có hiệu lực từ ngày 16/10/2023 | Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BNV quy định về cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ như sau:
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc theo phân cấp quản lý có trách nhiệm thực hiện xây dựng, xác nhận, phê duyệt sửa đổi nội dung, thay đổi trạng thái, khai thác cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trong các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trung ương là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, được Bộ Nội vụ phân công quản lý dữ liệu chuyên ngành Nội vụ (sau đây gọi là cơ quan quản lý dữ liệu cấp I).
b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ cấp bộ, ngành, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan, đơn vị được phân công thu thập, tổng hợp, báo cáo và quản lý dữ liệu thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương đó (sau đây gọi là cơ quan quản lý dữ liệu cấp II).
Như vậy căn cứ theo quy định nêu trên thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc theo phân cấp quản lý có trách nhiệm thực hiện xây dựng, xác nhận, phê duyệt sửa đổi nội dung, thay đổi trạng thái, khai thác cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trong các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Cụ thể gồm có như sau:
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trung ương là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, được Bộ Nội vụ phân công quản lý dữ liệu chuyên ngành Nội vụ (sau đây gọi là cơ quan quản lý dữ liệu cấp I).
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ cấp bộ, ngành, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan, đơn vị được phân công thu thập, tổng hợp, báo cáo và quản lý dữ liệu thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương đó (sau đây gọi là cơ quan quản lý dữ liệu cấp II).
Thông tư 14/2023/TT-BNV sẽ có hiệu lực từ ngày 16/10/2023 | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Thong-tu-14-2023-TT-BNV-cap-nhat-khai-thac-va-quan-ly-co-so-du-lieu-chuyen-nganh-Noi-vu-580072.aspx?anchor=dieu_3_1",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Thong-tu-14-2023-TT-BNV-cap-nhat-khai-thac-va-quan-ly-co-so-du-lieu-chuyen-nganh-Noi-vu-580072.aspx?anchor=dieu_3_1"
] | Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc theo phân cấp quản lý có trách nhiệm thực hiện xây dựng, xác nhận, phê duyệt sửa đổi nội dung, thay đổi trạng thái, khai thác cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trong các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trung ương là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, được Bộ Nội vụ phân công quản lý dữ liệu chuyên ngành Nội vụ (sau đây gọi là cơ quan quản lý dữ liệu cấp I).
b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ cấp bộ, ngành, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan, đơn vị được phân công thu thập, tổng hợp, báo cáo và quản lý dữ liệu thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương đó (sau đây gọi là cơ quan quản lý dữ liệu cấp II). | 107,923 | 85,639 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/hoa-don-dien-tu-khong-co-ma-cua-co-quan-thue-la-gi-doanh-nghiep-ngung-su-dung-hoa-don-dien-tu-nay-t-757210-104932.html | [
"Hóa đơn điện tử"
] | Trình tự thực hiện việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế được quy định thế nào? | [
"Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử\n...\n2. Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:\na) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều này đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử.\nb) Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.\nc) Người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể:\nc.1) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.\nc.2) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu. Thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo.\nd) Hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan thuế ra thông báo đề nghị người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và xử lý theo quy định.\n..."
] | Theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
Như vậy, trình tự thực hiện việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế được quy định theo khoản 2 Điều 16 nêu trên. | Theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
...
2. Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều này đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử.
b) Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
c) Người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể:
c.1) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.
c.2) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu. Thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo.
d) Hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan thuế ra thông báo đề nghị người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và xử lý theo quy định.
...
Như vậy, trình tự thực hiện việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế được quy định theo khoản 2 Điều 16 nêu trên. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Ke-toan-Kiem-toan/Nghi-dinh-123-2020-ND-CP-quy-dinh-hoa-don-chung-tu-445980.aspx?anchor=dieu_16"
] | Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
...
2. Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều này đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử.
b) Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
c) Người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể:
c.1) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.
c.2) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu. Thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo.
d) Hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan thuế ra thông báo đề nghị người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và xử lý theo quy định.
... | 66,497 | 66,497 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/hoi-tai-mui-hong-viet-nam-hoat-dong-nham-muc-dich-nhu-the-nao-hoi-tai-mui-hong-viet-nam-co-cac-nhie-226073-90326.html | [
"Hội tai mũi họng Việt Nam"
] | Hội Tai Mũi Họng Việt Nam có các nhiệm vụ như thế nào? | [
"Hội Tai Mũi Họng Việt Nam có nhiệm vụ:\n- Tập hợp, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các hội viên trong việc nghiên cứu, học tập, cập nhật thông tin để nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ Y, Bác sĩ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.\n- Hợp tác, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các hội viên chuyên khoa ở Trung ương để củng cố và phát triển hội chuyên ngành Tai Mũi Họng.\nTư vấn, đào tạo, học tập thăm quan, hội thảo, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để nâng cao trình độ về mọi mặt cho hội viên.\n- Đề xuất với các cơ quan Nhà nước về các chủ trương chính sách, cơ chế, kế hoạch, chương trình phát triển chuyên ngành Tai Mũi Họng nói riêng và sự nghiệp phát triển Y tế nói chung.\n- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để trao đổi, học tập kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ và tạo điều kiện cho Hội ngày càng phát triển.\n- Tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực Tai Mũi Họng khi có yêu cầu.\n- Bảo vệ danh dự, quyền hạn và lợi ích hợp pháp của các hội viên phù hợp với pháp luật hiện hành."
] | Căn cứ tại Điều 8 Điều lệ của Hội Tai Mũi Họng Việt Nam bam hành kèm theo Quyết định 25/2005/QĐ-BNV, có quy định về Hội Tai Mũi Họng Việt Nam có nhiệm vụ như sau:
Như vậy, thì Hội Tai Mũi Họng Việt Nam có các nhiệm vụ như sau:
- Tập hợp, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các hội viên trong việc nghiên cứu, học tập, cập nhật thông tin để nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ Y, Bác sĩ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.
- Hợp tác, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các hội viên chuyên khoa ở Trung ương để củng cố và phát triển hội chuyên ngành Tai Mũi Họng.
Tư vấn, đào tạo, học tập thăm quan, hội thảo, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để nâng cao trình độ về mọi mặt cho hội viên.
- Đề xuất với các cơ quan Nhà nước về các chủ trương chính sách, cơ chế, kế hoạch, chương trình phát triển chuyên ngành Tai Mũi Họng nói riêng và sự nghiệp phát triển Y tế nói chung.
- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để trao đổi, học tập kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ và tạo điều kiện cho Hội ngày càng phát triển.
- Tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực Tai Mũi Họng khi có yêu cầu.
- Bảo vệ danh dự, quyền hạn và lợi ích hợp pháp của các hội viên phù hợp với pháp luật hiện hành. | Căn cứ tại Điều 8 Điều lệ của Hội Tai Mũi Họng Việt Nam bam hành kèm theo Quyết định 25/2005/QĐ-BNV, có quy định về Hội Tai Mũi Họng Việt Nam có nhiệm vụ như sau:
Hội Tai Mũi Họng Việt Nam có nhiệm vụ:
- Tập hợp, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các hội viên trong việc nghiên cứu, học tập, cập nhật thông tin để nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ Y, Bác sĩ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.
- Hợp tác, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các hội viên chuyên khoa ở Trung ương để củng cố và phát triển hội chuyên ngành Tai Mũi Họng.
Tư vấn, đào tạo, học tập thăm quan, hội thảo, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để nâng cao trình độ về mọi mặt cho hội viên.
- Đề xuất với các cơ quan Nhà nước về các chủ trương chính sách, cơ chế, kế hoạch, chương trình phát triển chuyên ngành Tai Mũi Họng nói riêng và sự nghiệp phát triển Y tế nói chung.
- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để trao đổi, học tập kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ và tạo điều kiện cho Hội ngày càng phát triển.
- Tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực Tai Mũi Họng khi có yêu cầu.
- Bảo vệ danh dự, quyền hạn và lợi ích hợp pháp của các hội viên phù hợp với pháp luật hiện hành.
Như vậy, thì Hội Tai Mũi Họng Việt Nam có các nhiệm vụ như sau:
- Tập hợp, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các hội viên trong việc nghiên cứu, học tập, cập nhật thông tin để nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ Y, Bác sĩ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.
- Hợp tác, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các hội viên chuyên khoa ở Trung ương để củng cố và phát triển hội chuyên ngành Tai Mũi Họng.
Tư vấn, đào tạo, học tập thăm quan, hội thảo, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để nâng cao trình độ về mọi mặt cho hội viên.
- Đề xuất với các cơ quan Nhà nước về các chủ trương chính sách, cơ chế, kế hoạch, chương trình phát triển chuyên ngành Tai Mũi Họng nói riêng và sự nghiệp phát triển Y tế nói chung.
- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để trao đổi, học tập kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ và tạo điều kiện cho Hội ngày càng phát triển.
- Tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực Tai Mũi Họng khi có yêu cầu.
- Bảo vệ danh dự, quyền hạn và lợi ích hợp pháp của các hội viên phù hợp với pháp luật hiện hành. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-25-2005-QD-BNV-Dieu-le-Hoi-Tai-Mui-Hong-Viet-Nam-4991.aspx?anchor=dieu_8"
] | Hội Tai Mũi Họng Việt Nam có nhiệm vụ:
- Tập hợp, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các hội viên trong việc nghiên cứu, học tập, cập nhật thông tin để nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ Y, Bác sĩ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.
- Hợp tác, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các hội viên chuyên khoa ở Trung ương để củng cố và phát triển hội chuyên ngành Tai Mũi Họng.
Tư vấn, đào tạo, học tập thăm quan, hội thảo, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để nâng cao trình độ về mọi mặt cho hội viên.
- Đề xuất với các cơ quan Nhà nước về các chủ trương chính sách, cơ chế, kế hoạch, chương trình phát triển chuyên ngành Tai Mũi Họng nói riêng và sự nghiệp phát triển Y tế nói chung.
- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để trao đổi, học tập kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ và tạo điều kiện cho Hội ngày càng phát triển.
- Tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực Tai Mũi Họng khi có yêu cầu.
- Bảo vệ danh dự, quyền hạn và lợi ích hợp pháp của các hội viên phù hợp với pháp luật hiện hành. | 72,917 | 72,917 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/ca-nhan-nuoc-ngoai-co-anh-huong-chinh-tri-trong-cong-tac-phong-chong-rua-tien-duoc-xac-dinh-nhu-the-722229-57107.html | [
"Phòng chống rửa tiền"
] | Việc lập danh sách khách hàng là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị trong công tác phòng chống rửa tiền được quy như thế nào? | [
"Trách nhiệm của đối tượng báo cáo liên quan đến cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị\n1. Đối tượng báo cáo rà soát các nguồn thông tin, bao gồm cả nguồn thông tin về danh sách cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo, để lập danh sách khách hàng là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị áp dụng tại đối tượng báo cáo."
] | Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 có quy định như sau:
Theo đó, đối tượng báo cáo tại Điều 4 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 có trách nhiệm rà soát các nguồn thông tin, bao gồm cả nguồn thông tin về danh sách cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo. Sau đó lập danh sách khách hàng là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị áp dụng. | Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 có quy định như sau:
Trách nhiệm của đối tượng báo cáo liên quan đến cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị
1. Đối tượng báo cáo rà soát các nguồn thông tin, bao gồm cả nguồn thông tin về danh sách cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo, để lập danh sách khách hàng là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị áp dụng tại đối tượng báo cáo.
Theo đó, đối tượng báo cáo tại Điều 4 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 có trách nhiệm rà soát các nguồn thông tin, bao gồm cả nguồn thông tin về danh sách cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo. Sau đó lập danh sách khách hàng là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị áp dụng. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Luat-14-2022-QH15-Phong-chong-rua-tien-519327.aspx?anchor=dieu_17",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Luat-14-2022-QH15-Phong-chong-rua-tien-519327.aspx?anchor=dieu_4"
] | Trách nhiệm của đối tượng báo cáo liên quan đến cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị
1. Đối tượng báo cáo rà soát các nguồn thông tin, bao gồm cả nguồn thông tin về danh sách cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo, để lập danh sách khách hàng là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị áp dụng tại đối tượng báo cáo. | 209,226 | 194,139 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/khi-vi-pham-ky-luat-lao-dong-thi-nguoi-lao-dong-co-bi-cong-ty-khau-tru-tien-thuong-cuoi-nam-hay-kho-33914.html | [
"Kỷ luật lao động"
] | Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động được quy định như thế nào? | [
"Kỷ luật lao động\nKỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.",
"Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động\n1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:\na) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;\nb) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;\nc) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;\nd) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.\n2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.\n3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.\n4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:\na) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;\nb) Đang bị tạm giữ, tạm giam;\n..."
] | Căn cứ Điều 117 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỷ luật lao động như sau:
Căn cứ Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau:
Theo đó, việc xử lý kỷ luật lao động cần tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 122 nêu trên. | Căn cứ Điều 117 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỷ luật lao động như sau:
Kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.
Căn cứ Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau:
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
...
Theo đó, việc xử lý kỷ luật lao động cần tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 122 nêu trên. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Bo-Luat-lao-dong-2019-333670.aspx?anchor=dieu_117",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Bo-Luat-lao-dong-2019-333670.aspx?anchor=dieu_122"
] | Kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
... | 79,636 | 79,636 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/cac-truong-hop-nao-duoc-xac-dinh-la-cham-dut-hon-nhan-sau-khi-ly-hon-thi-hai-vo-chong-co-the-quay-l-22441.html | [
"Chấm dứt hôn nhân",
"Ly hôn"
] | Thời điểm chấm dứt hôn nhân của các trường hợp trên được quy định như thế nào? | [
"\"1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.\n2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.\"",
"\"Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.\nTrong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.\""
] | Thời điểm chấm dứt hôn nhân do ly hôn được quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
Còn thời điểm chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được quy định Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
Như vậy thời điểm chấm dứt hôn nhân của từng trường hợp cụ thể được quy định như trên. | Thời điểm chấm dứt hôn nhân do ly hôn được quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
"1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan."
Còn thời điểm chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được quy định Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
"Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án."
Như vậy thời điểm chấm dứt hôn nhân của từng trường hợp cụ thể được quy định như trên. | [
"https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tag/ly-hon",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Luat-Hon-nhan-va-gia-dinh-2014-238640.aspx?anchor=dieu_65"
] | "1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan." "Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án." | 195,767 | 62,269 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/hieu-truong-pho-hieu-truong-nha-truong-co-duoc-huong-thoi-gian-nghi-he-nhu-nhung-giao-vien-khac-hay-552734-24039.html | [
"Hiệu trưởng",
"Thời gian nghỉ hè"
] | Chế độ về ngày nghỉ hàng năm, nghỉ lễ của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng được quy định như thế nào? | [
"\"Điều 112. Nghỉ lễ, tết\n1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:\na) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);\nb) Tết Âm lịch: 05 ngày;\nc) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);\nd) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);\nđ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);\ne) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).\nĐiều 113. Nghỉ hằng năm\n1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:\na) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;\nb) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;\nc) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.\n...\""
] | Căn cứ khoản 1 Điều 13 Luật Viên chức 2010 và Điều 112, Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về chế độ nghỉ lễ và nghỉ hàng năm như sau:
Như vậy, Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng sẽ được hưởng các ngày nghỉ theo các quy định vừa nêu trên theo Bộ luật Lao động 2019. | Căn cứ khoản 1 Điều 13 Luật Viên chức 2010 và Điều 112, Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về chế độ nghỉ lễ và nghỉ hàng năm như sau:
"Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
..."
Như vậy, Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng sẽ được hưởng các ngày nghỉ theo các quy định vừa nêu trên theo Bộ luật Lao động 2019. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-vien-chuc-2010-115271.aspx?anchor=dieu_13",
"https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tag/pho-hieu-truong"
] | "Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
..." | 107,238 | 47,302 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/cong-chuc-nganh-kiem-sat-nhan-dan-duoc-xin-tu-chuc-trong-nhung-truong-hop-nao-theo-quy-dinh-phap-lu-194681-84745.html | [
"Xin từ chức",
"Ngành Kiểm sát nhân dân"
] | Công chức ngành Kiểm sát nhân dân đang đảm nhận nhiệm vụ an ninh quốc gia thì có được xin từ chức không? | [
"Từ chức\n...\n3. Công chức không được xin từ chức khi đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nếu từ chức ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước; đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan có thẩm quyền.\n4. Quy trình xem xét cho từ chức\na) Công chức có đơn xin từ chức;\nb) Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận đơn đề nghị từ chức của công chức, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ hoặc người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng nơi công chức đang công tác phải trao đổi với công chức có đơn đề nghị từ chức. Trường hợp công chức rút đơn thì dừng việc xem xét; trường hợp công chức không rút đơn thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ xem xét, đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;\nc) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề xuất, Ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan quản lý, sử dụng công chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định để công chức từ chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.\n..."
] | Căn cứ khoản 3 Điều 21 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiễm, cách chức đối với công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 400/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định về việc từ chức như sau:
Như vậy, theo quy định thì công chức ngành Kiểm sát nhân dân không được xin từ chức khi đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia. | Căn cứ khoản 3 Điều 21 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiễm, cách chức đối với công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 400/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định về việc từ chức như sau:
Từ chức
...
3. Công chức không được xin từ chức khi đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nếu từ chức ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước; đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan có thẩm quyền.
4. Quy trình xem xét cho từ chức
a) Công chức có đơn xin từ chức;
b) Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận đơn đề nghị từ chức của công chức, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ hoặc người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng nơi công chức đang công tác phải trao đổi với công chức có đơn đề nghị từ chức. Trường hợp công chức rút đơn thì dừng việc xem xét; trường hợp công chức không rút đơn thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ xem xét, đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
c) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề xuất, Ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan quản lý, sử dụng công chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định để công chức từ chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.
...
Như vậy, theo quy định thì công chức ngành Kiểm sát nhân dân không được xin từ chức khi đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-400-QD-VKSTC-2021-Quy-che-bo-nhiem-bo-nhiem-lai-cong-chuc-nganh-Kiem-sat-496325.aspx?anchor=dieu_21"
] | Từ chức
...
3. Công chức không được xin từ chức khi đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nếu từ chức ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước; đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan có thẩm quyền.
4. Quy trình xem xét cho từ chức
a) Công chức có đơn xin từ chức;
b) Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận đơn đề nghị từ chức của công chức, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ hoặc người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng nơi công chức đang công tác phải trao đổi với công chức có đơn đề nghị từ chức. Trường hợp công chức rút đơn thì dừng việc xem xét; trường hợp công chức không rút đơn thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ xem xét, đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
c) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề xuất, Ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan quản lý, sử dụng công chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định để công chức từ chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.
... | 142,845 | 61,117 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/the-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-phai-the-hien-duoc-nhung-thong-tin-gi-moi-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-710411-47916.html | [
"Công chức",
"Thẻ cán bộ"
] | Thẻ cán bộ công chức viên chức phải thể hiện được những thông tin gì? | [
"Thẻ cán bộ, công chức, viên chức\n1. Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ.\n2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức phải có tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công chức, viên chức.\n3. Bộ Nội vụ hướng dẫn thống nhất mẫu thẻ và cách đeo thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức"
] | Căn cứ theo Điều 7 Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 129/2007/QĐ-TTg có quy định:
Theo đó thì thẻ cán bộ, công chức, viên chức phải thể hiện được tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công chức, viên chức.
Bên cạnh đó tại tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV có quy định cụ thể hơn về nội dung của thẻ cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể:
Thẻ cán bộ công chức viên chức phải có tên cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; ảnh, họ và tên, chức vụ hoặc chức danh công việc của cán bộ, công chức, viên chức; mã số thẻ. | Căn cứ theo Điều 7 Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 129/2007/QĐ-TTg có quy định:
Thẻ cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức phải có tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công chức, viên chức.
3. Bộ Nội vụ hướng dẫn thống nhất mẫu thẻ và cách đeo thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức
Theo đó thì thẻ cán bộ, công chức, viên chức phải thể hiện được tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công chức, viên chức.
Bên cạnh đó tại tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV có quy định cụ thể hơn về nội dung của thẻ cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể:
Thẻ cán bộ công chức viên chức phải có tên cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; ảnh, họ và tên, chức vụ hoặc chức danh công việc của cán bộ, công chức, viên chức; mã số thẻ. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-129-2007-QD-TTg-Quy-che-van-hoa-cong-so-tai-co-quan-hanh-chinh-nha-nuoc-54149.aspx?anchor=dieu_7",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-06-2008-QD-BNV-quy-dinh-mau-the-va-viec-quan-ly-su-dung-the-doi-voi-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-83429.aspx?anchor=dieu_3"
] | Thẻ cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức phải có tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công chức, viên chức.
3. Bộ Nội vụ hướng dẫn thống nhất mẫu thẻ và cách đeo thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức | 180,168 | 66,269 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tap-chi-du-lich-co-chuc-nang-nhu-the-nao-tap-chi-du-lich-co-quyen-tham-du-hoat-dong-cua-tong-cuc-du-685644-94135.html | [
"Tạp chí du lịch",
"Du lịch"
] | Tạp chí Du lịch có cơ cấu tổ chức như thế nào? | [
"Cơ cấu tổ chức\n1. Tổng biên tập và các Phó Tổng biên tập.\n2. Các đơn vị thuộc Tạp chí Du lịch, gồm:\n2.1. Ban Biên tập - Thư ký;\n2.2. Ban Biên tập Báo điện tử và Ấn phẩm tiếng nước ngoài;\n2.3. Phòng Phóng viên;\n2.4. Phòng Phát hành - Tiếp thị;\n2.5. Phòng Tổ chức - Trị sự và Khoa học;\n2.6. Phòng Kế toán;\n2.7.Chi nhánh tại miền Nam;\n2.8.Văn phòng đại diện tại miền Trung - Tây Nguyên;\n2.9.Văn phòng đại diện tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.\nTổng Biên tập Tạp chí Du lịch có trách nhiệm bố trí viên chức và người lao động của Tạp chí Du lịch đảm bảo hoạt động hiệu quả; xây dựng và trình Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tạp chí Du lịch."
] | Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 335/QĐ-TCDL năm 2008, có quy định về cơ cấu tổ chức như sau:
Như vậy, theo quy định trên thì Tạp chí Du lịch có cơ cấu tổ chức như sau:
- Tổng biên tập và các Phó Tổng biên tập.
- Các đơn vị thuộc Tạp chí Du lịch, gồm:
+ Ban Biên tập - Thư ký;
+ Ban Biên tập Báo điện tử và Ấn phẩm tiếng nước ngoài;
+ Phòng Phóng viên;
+ Phòng Phát hành - Tiếp thị;
+ Phòng Tổ chức - Trị sự và Khoa học;
+ Phòng Kế toán;
+ Chi nhánh tại miền Nam;
+ Văn phòng đại diện tại miền Trung - Tây Nguyên;
+ Văn phòng đại diện tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long | Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 335/QĐ-TCDL năm 2008, có quy định về cơ cấu tổ chức như sau:
Cơ cấu tổ chức
1. Tổng biên tập và các Phó Tổng biên tập.
2. Các đơn vị thuộc Tạp chí Du lịch, gồm:
2.1. Ban Biên tập - Thư ký;
2.2. Ban Biên tập Báo điện tử và Ấn phẩm tiếng nước ngoài;
2.3. Phòng Phóng viên;
2.4. Phòng Phát hành - Tiếp thị;
2.5. Phòng Tổ chức - Trị sự và Khoa học;
2.6. Phòng Kế toán;
2.7.Chi nhánh tại miền Nam;
2.8.Văn phòng đại diện tại miền Trung - Tây Nguyên;
2.9.Văn phòng đại diện tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Tổng Biên tập Tạp chí Du lịch có trách nhiệm bố trí viên chức và người lao động của Tạp chí Du lịch đảm bảo hoạt động hiệu quả; xây dựng và trình Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tạp chí Du lịch.
Như vậy, theo quy định trên thì Tạp chí Du lịch có cơ cấu tổ chức như sau:
- Tổng biên tập và các Phó Tổng biên tập.
- Các đơn vị thuộc Tạp chí Du lịch, gồm:
+ Ban Biên tập - Thư ký;
+ Ban Biên tập Báo điện tử và Ấn phẩm tiếng nước ngoài;
+ Phòng Phóng viên;
+ Phòng Phát hành - Tiếp thị;
+ Phòng Tổ chức - Trị sự và Khoa học;
+ Phòng Kế toán;
+ Chi nhánh tại miền Nam;
+ Văn phòng đại diện tại miền Trung - Tây Nguyên;
+ Văn phòng đại diện tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-335-QD-TCDL-dinh-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-va-co-cau-to-chuc-129620.aspx?anchor=dieu_3"
] | Cơ cấu tổ chức
1. Tổng biên tập và các Phó Tổng biên tập.
2. Các đơn vị thuộc Tạp chí Du lịch, gồm:
2.1. Ban Biên tập - Thư ký;
2.2. Ban Biên tập Báo điện tử và Ấn phẩm tiếng nước ngoài;
2.3. Phòng Phóng viên;
2.4. Phòng Phát hành - Tiếp thị;
2.5. Phòng Tổ chức - Trị sự và Khoa học;
2.6. Phòng Kế toán;
2.7.Chi nhánh tại miền Nam;
2.8.Văn phòng đại diện tại miền Trung - Tây Nguyên;
2.9.Văn phòng đại diện tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Tổng Biên tập Tạp chí Du lịch có trách nhiệm bố trí viên chức và người lao động của Tạp chí Du lịch đảm bảo hoạt động hiệu quả; xây dựng và trình Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tạp chí Du lịch. | 130,292 | 91,242 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/noi-dung-danh-gia-cong-chuc-dang-lam-viec-trong-bien-che-tai-cac-don-vi-thuoc-ngan-hang-nha-nuoc-ba-762328-92000.html | [
"Đánh giá công chức"
] | Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ cần đáp ứng những tiêu chí nào? | [
"Tiêu chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ\n1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:\na) Các tiêu chí quy định tại Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 10 Quy chế này;\nb) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm, bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;\nc) Hoàn thành nhiệm vụ đột xuất.\n2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:\n...",
"Tiêu chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ\n1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:\na) Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;\nb) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh, chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tận tụy, có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;\nc) Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ;\nd) Có tinh thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;\nđ) Có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; thực hiện tốt việc phòng, chống các hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí.\ne) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm, vượt tiến độ, có chất lượng và hiệu quả;\n..."
] | Căn cứ khoản 1 Điều 11 Quy chế đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động, người quản lý, người đại diện thuộc Ngân hàng Nhà nước quản lý ban hành kèm theo Quyết định 2599/QĐ-NHNN năm 2015 quy định tiêu chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ như sau:
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 10 Quy chế đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động, người quản lý, người đại diện thuộc Ngân hàng Nhà nước quản lý ban hành kèm theo Quyết định 2599/QĐ-NHNN năm 2015 quy định tiêu chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ như sau:
Như vậy, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì được phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
(1) Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
(2) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh, chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Tận tụy, có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
(3) Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
(4) Có tinh thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
(5) Có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
Thực hiện tốt việc phòng, chống các hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí.
(6) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm, bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
(7) Hoàn thành nhiệm vụ đột xuất. | Căn cứ khoản 1 Điều 11 Quy chế đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động, người quản lý, người đại diện thuộc Ngân hàng Nhà nước quản lý ban hành kèm theo Quyết định 2599/QĐ-NHNN năm 2015 quy định tiêu chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ như sau:
Tiêu chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 10 Quy chế này;
b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm, bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
c) Hoàn thành nhiệm vụ đột xuất.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
...
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 10 Quy chế đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động, người quản lý, người đại diện thuộc Ngân hàng Nhà nước quản lý ban hành kèm theo Quyết định 2599/QĐ-NHNN năm 2015 quy định tiêu chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ như sau:
Tiêu chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh, chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tận tụy, có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
c) Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
d) Có tinh thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
đ) Có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; thực hiện tốt việc phòng, chống các hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí.
e) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm, vượt tiến độ, có chất lượng và hiệu quả;
...
Như vậy, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì được phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
(1) Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
(2) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh, chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Tận tụy, có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
(3) Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
(4) Có tinh thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
(5) Có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
Thực hiện tốt việc phòng, chống các hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí.
(6) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm, bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
(7) Hoàn thành nhiệm vụ đột xuất. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2599-QD-NHNN-2015-ve-danh-gia-phan-loai-cong-chuc-vien-chuc-nguoi-lao-dong-388615.aspx?anchor=dieu_11",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2599-QD-NHNN-2015-ve-danh-gia-phan-loai-cong-chuc-vien-chuc-nguoi-lao-dong-388615.aspx?anchor=dieu_10"
] | Tiêu chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 10 Quy chế này;
b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm, bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
c) Hoàn thành nhiệm vụ đột xuất.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
... Tiêu chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh, chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tận tụy, có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
c) Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
d) Có tinh thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
đ) Có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; thực hiện tốt việc phòng, chống các hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí.
e) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm, vượt tiến độ, có chất lượng và hiệu quả;
... | 75,123 | 75,123 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/quyen-tiep-nhan-ho-so-dang-ky-hop-dong-theo-mau-la-hop-dong-mua-ban-can-ho-chung-cu-duoc-xac-dinh-n-42664-98497.html | [
"Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư"
] | Quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu là hợp đồng mua bán căn hộ chung cư được xác định như thế nào? | [
"Thẩm quyền tiếp nhận đăng ký\n1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tiếp nhận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung áp dụng trên phạm vi cả nước hoặc áp dụng trên phạm vi từ hai tỉnh trở lên.\n2. Sở Công Thương chịu trách nhiệm tiếp nhận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung áp dụng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương."
] | Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung được hướng dẫn bởi Quyết định 02/2012/QĐ-TTg, trong đó có hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý khu chung cư cung cấp.
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 99/2011/NĐ-CP có quy định như sau:
Như vậy, quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu là hợp đồng mua bán căn hộ chung cư được xác định như sau:
- Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tiếp nhận đăng ký hợp đồng theo mẫu là hợp đồng mua bán căn hộ chung cư áp dụng trên phạm vi cả nước hoặc áp dụng trên phạm vi từ hai tỉnh trở lên.
- Sở Công Thương chịu trách nhiệm tiếp nhận đăng ký hợp đồng theo mẫu là hợp đồng mua bán căn hộ chung cư áp dụng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. | Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung được hướng dẫn bởi Quyết định 02/2012/QĐ-TTg, trong đó có hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý khu chung cư cung cấp.
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 99/2011/NĐ-CP có quy định như sau:
Thẩm quyền tiếp nhận đăng ký
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tiếp nhận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung áp dụng trên phạm vi cả nước hoặc áp dụng trên phạm vi từ hai tỉnh trở lên.
2. Sở Công Thương chịu trách nhiệm tiếp nhận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung áp dụng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Như vậy, quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu là hợp đồng mua bán căn hộ chung cư được xác định như sau:
- Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tiếp nhận đăng ký hợp đồng theo mẫu là hợp đồng mua bán căn hộ chung cư áp dụng trên phạm vi cả nước hoặc áp dụng trên phạm vi từ hai tỉnh trở lên.
- Sở Công Thương chịu trách nhiệm tiếp nhận đăng ký hợp đồng theo mẫu là hợp đồng mua bán căn hộ chung cư áp dụng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-02-2012-QD-TTg-Danh-muc-hang-hoa-dich-vu-thiet-yeu-phai-dang-ky-134096.aspx",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-dinh-99-2011-ND-CP-huong-dan-Luat-Bao-ve-quyen-loi-nguoi-tieu-dung-131015.aspx?anchor=dieu_9"
] | Thẩm quyền tiếp nhận đăng ký
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tiếp nhận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung áp dụng trên phạm vi cả nước hoặc áp dụng trên phạm vi từ hai tỉnh trở lên.
2. Sở Công Thương chịu trách nhiệm tiếp nhận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung áp dụng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. | 206,437 | 206,437 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/khong-dong-quy-phong-chong-thien-tai-30-trieu-dong-thi-doanh-nghiep-co-the-bi-xu-phat-bao-nhieu-tie-971844-100420.html | [
"Quỹ phòng chống thiên tai"
] | Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt đối với doanh nghiệp không đóng Quỹ phòng chống thiên tai 30 triệu đồng là khi nào? | [
"Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n...\n2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;\n3. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 9; điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 24; các khoản 7, 8, 9 Điều 27 của Nghị định này là hành vi vi phạm đang được thực hiện.\n4. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 36 Nghị định này là hành vi vi phạm đã kết thúc. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:\na) Thời điểm chấm dứt đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng, phê duyệt và thực hiện phương án ứng phó thiên tai quy định tại Điều 16 của Nghị định này là hết ngày 31 tháng 12 hằng năm;\nb) Thời điểm chấm dứt đối với hành vi vi phạm về đóng Quỹ phòng, chống thiên tai quy định tại Điều 17 Nghị định này xác định như sau:\nĐối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 là ngày hết thời hạn nộp Quỹ hoặc ngày hết thời hạn được tạm hoãn đóng Quỹ theo quy định tại Nghị định 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.\nĐối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 17 là ngày hết hạn nộp danh sách kế hoạch thu, nộp Quỹ theo văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Thời điểm chấm dứt đối với hành vi vi phạm quy định trong việc huy động nguồn lực để hộ đê, cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều quy định tại Điều 36 Nghị định này là thời điểm kết thúc việc hộ đê, cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều.\n5. Các hành vi vi phạm hành chính khác quy định tại Nghị định này trừ các hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này nếu không xác định được thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm thì được xác định là hành vi đang thực hiện."
] | Theo điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Như vậy, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt đối với doanh nghiệp không đóng Quỹ phòng chống thiên tai 30 triệu đồng được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm về đóng Quỹ phòng chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 03/2022/NĐ-CP là ngày hết thời hạn nộp Quỹ hoặc ngày hết thời hạn được tạm hoãn đóng Quỹ theo quy định tại Nghị định 78/2021/NĐ-CP. | Theo điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
3. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 9; điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 24; các khoản 7, 8, 9 Điều 27 của Nghị định này là hành vi vi phạm đang được thực hiện.
4. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 36 Nghị định này là hành vi vi phạm đã kết thúc. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:
a) Thời điểm chấm dứt đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng, phê duyệt và thực hiện phương án ứng phó thiên tai quy định tại Điều 16 của Nghị định này là hết ngày 31 tháng 12 hằng năm;
b) Thời điểm chấm dứt đối với hành vi vi phạm về đóng Quỹ phòng, chống thiên tai quy định tại Điều 17 Nghị định này xác định như sau:
Đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 là ngày hết thời hạn nộp Quỹ hoặc ngày hết thời hạn được tạm hoãn đóng Quỹ theo quy định tại Nghị định 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
Đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 17 là ngày hết hạn nộp danh sách kế hoạch thu, nộp Quỹ theo văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thời điểm chấm dứt đối với hành vi vi phạm quy định trong việc huy động nguồn lực để hộ đê, cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều quy định tại Điều 36 Nghị định này là thời điểm kết thúc việc hộ đê, cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều.
5. Các hành vi vi phạm hành chính khác quy định tại Nghị định này trừ các hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này nếu không xác định được thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm thì được xác định là hành vi đang thực hiện.
Như vậy, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt đối với doanh nghiệp không đóng Quỹ phòng chống thiên tai 30 triệu đồng được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm về đóng Quỹ phòng chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 03/2022/NĐ-CP là ngày hết thời hạn nộp Quỹ hoặc ngày hết thời hạn được tạm hoãn đóng Quỹ theo quy định tại Nghị định 78/2021/NĐ-CP. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Nghi-dinh-03-2022-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-linh-vuc-phong-chong-thien-tai-500041.aspx?anchor=dieu_5",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Nghi-dinh-03-2022-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-linh-vuc-phong-chong-thien-tai-500041.aspx?anchor=khoan_17_1"
] | Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
3. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 9; điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 24; các khoản 7, 8, 9 Điều 27 của Nghị định này là hành vi vi phạm đang được thực hiện.
4. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 36 Nghị định này là hành vi vi phạm đã kết thúc. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:
a) Thời điểm chấm dứt đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng, phê duyệt và thực hiện phương án ứng phó thiên tai quy định tại Điều 16 của Nghị định này là hết ngày 31 tháng 12 hằng năm;
b) Thời điểm chấm dứt đối với hành vi vi phạm về đóng Quỹ phòng, chống thiên tai quy định tại Điều 17 Nghị định này xác định như sau:
Đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 là ngày hết thời hạn nộp Quỹ hoặc ngày hết thời hạn được tạm hoãn đóng Quỹ theo quy định tại Nghị định 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
Đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 17 là ngày hết hạn nộp danh sách kế hoạch thu, nộp Quỹ theo văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thời điểm chấm dứt đối với hành vi vi phạm quy định trong việc huy động nguồn lực để hộ đê, cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều quy định tại Điều 36 Nghị định này là thời điểm kết thúc việc hộ đê, cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều.
5. Các hành vi vi phạm hành chính khác quy định tại Nghị định này trừ các hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này nếu không xác định được thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm thì được xác định là hành vi đang thực hiện. | 193,819 | 165,989 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/xe-o-to-cua-khoi-co-quan-cuc-hang-khong-viet-nam-phuc-vu-cong-tac-can-dap-ung-nhung-tieu-chuan-gi-x-721334-66058.html | [
"Cục Hàng không Việt Nam"
] | Được giao sử dụng xe ô tô của khối cơ quan Cục Hàng không Việt Nam phải lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc hình thành và biến động xe ô tô như thế nào? | [
"Lập hồ sơ quản lý xe ô tô\nVăn phòng Cục HKVN được giao quản lý, sử dụng xe ô tô phải lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc hình thành và biến động xe ô tô như sau:\n1. Các quyết định và văn bản của cấp có thẩm quyền liên quan đến: mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, xác lập sở hữu nhà nước, xử lý xe ô tô dự án;\n2. Hợp đồng, hóa đơn mua xe; biên bản giao nhận xe; giấy đăng ký xe ô tô;\n3. Các tài liệu khác có liên quan."
] | Căn cứ theo Điều 6 Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của khối cơ quan Cục Hàng không Việt Nam Ban hành kèm theo Quyết định 1347/2022/QĐ-CHK quy định về lập hồ sơ quản lý xe ô tô như sau:
Theo đó, Văn phòng Cục HKVN được giao quản lý, sử dụng xe ô tô phải lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc hình thành và biến động xe ô tô như sau:
- Các quyết định và văn bản của cấp có thẩm quyền liên quan đến: mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, xác lập sở hữu nhà nước, xử lý xe ô tô dự án;
- Hợp đồng, hóa đơn mua xe; biên bản giao nhận xe; giấy đăng ký xe ô tô;
- Các tài liệu khác có liên quan. | Căn cứ theo Điều 6 Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của khối cơ quan Cục Hàng không Việt Nam Ban hành kèm theo Quyết định 1347/2022/QĐ-CHK quy định về lập hồ sơ quản lý xe ô tô như sau:
Lập hồ sơ quản lý xe ô tô
Văn phòng Cục HKVN được giao quản lý, sử dụng xe ô tô phải lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc hình thành và biến động xe ô tô như sau:
1. Các quyết định và văn bản của cấp có thẩm quyền liên quan đến: mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, xác lập sở hữu nhà nước, xử lý xe ô tô dự án;
2. Hợp đồng, hóa đơn mua xe; biên bản giao nhận xe; giấy đăng ký xe ô tô;
3. Các tài liệu khác có liên quan.
Theo đó, Văn phòng Cục HKVN được giao quản lý, sử dụng xe ô tô phải lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc hình thành và biến động xe ô tô như sau:
- Các quyết định và văn bản của cấp có thẩm quyền liên quan đến: mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, xác lập sở hữu nhà nước, xử lý xe ô tô dự án;
- Hợp đồng, hóa đơn mua xe; biên bản giao nhận xe; giấy đăng ký xe ô tô;
- Các tài liệu khác có liên quan. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-1347-QD-CHK-2022-Quy-che-quan-ly-xe-o-to-cua-khoi-co-quan-519814.aspx?anchor=dieu_5"
] | Lập hồ sơ quản lý xe ô tô
Văn phòng Cục HKVN được giao quản lý, sử dụng xe ô tô phải lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc hình thành và biến động xe ô tô như sau:
1. Các quyết định và văn bản của cấp có thẩm quyền liên quan đến: mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, xác lập sở hữu nhà nước, xử lý xe ô tô dự án;
2. Hợp đồng, hóa đơn mua xe; biên bản giao nhận xe; giấy đăng ký xe ô tô;
3. Các tài liệu khác có liên quan. | 165,384 | 63,173 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/nha-dau-tu-nuoc-ngoai-dau-tu-gop-von-co-can-xin-giay-chung-nhan-dang-ky-dau-tu-hay-khong-khi-nao-nh-51739.html | [
"Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư",
"Nhà đầu tư nước ngoài"
] | Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn có cần xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không? | [
"Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư\n1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:\na) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;\nb) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.\n2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:\na) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;\nb) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;\nc) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.\n3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.\n4. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 của Luật này."
] | Căn cứ quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư 2020 có nội dung như sau:
Theo đó, chỉ khi thuộc một trong hai trường hợp sau thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
Như vậy khi đầu tư thông qua hình thức thực hiện dự án đầu tư, thì nhà đầu tư nước ngoài cần phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Còn đối với trường hợp đầu tư thông qua hình thức góp vốn thì thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không phải là thủ tục bắt buộc. | Căn cứ quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư 2020 có nội dung như sau:
Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 của Luật này.
Theo đó, chỉ khi thuộc một trong hai trường hợp sau thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
Như vậy khi đầu tư thông qua hình thức thực hiện dự án đầu tư, thì nhà đầu tư nước ngoài cần phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Còn đối với trường hợp đầu tư thông qua hình thức góp vốn thì thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không phải là thủ tục bắt buộc. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Dau-tu-so-61-2020-QH14-321051.aspx?anchor=dieu_37"
] | Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 của Luật này. | 149,010 | 14,168 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ton-that-chung-co-bao-gom-hu-hong-va-chi-phi-lien-quan-den-cac-thiet-hai-doi-voi-moi-truong-khong-c-342566-44560.html | [
"Môi trường biển"
] | Chủ thể nào có thẩm quyền tuyên bố tổn thất chung? | [
"Tuyên bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung\n1. Việc xác định tổn thất chung, giá trị tổn thất và phân bổ tổn thất chung do người phân bổ tổn thất chung thực hiện theo chỉ định của chủ tàu.\n2. Chủ tàu là người duy nhất có quyền tuyên bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung của mình chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày tuyên bố tổn thất chung."
] | Căn cứ Điều 296 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về tuyên bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung như sau:
Như vậy, việc xác định tổn thất chung, giá trị tổn thất và phân bổ tổn thất chung do người phân bổ tổn thất chung thực hiện theo chỉ định của chủ tàu.
Và chủ tàu là người duy nhất có quyền tuyên bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung của mình chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày tuyên bố tổn thất chung. | Căn cứ Điều 296 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về tuyên bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung như sau:
Tuyên bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung
1. Việc xác định tổn thất chung, giá trị tổn thất và phân bổ tổn thất chung do người phân bổ tổn thất chung thực hiện theo chỉ định của chủ tàu.
2. Chủ tàu là người duy nhất có quyền tuyên bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung của mình chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày tuyên bố tổn thất chung.
Như vậy, việc xác định tổn thất chung, giá trị tổn thất và phân bổ tổn thất chung do người phân bổ tổn thất chung thực hiện theo chỉ định của chủ tàu.
Và chủ tàu là người duy nhất có quyền tuyên bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung của mình chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày tuyên bố tổn thất chung. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Bo-luat-hang-hai-Viet-Nam-2015-298374.aspx?anchor=dieu_296"
] | Tuyên bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung
1. Việc xác định tổn thất chung, giá trị tổn thất và phân bổ tổn thất chung do người phân bổ tổn thất chung thực hiện theo chỉ định của chủ tàu.
2. Chủ tàu là người duy nhất có quyền tuyên bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung của mình chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày tuyên bố tổn thất chung. | 69,248 | 69,248 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/phu-nu-dang-mang-thai-sinh-doi-co-duoc-hoan-chap-hanh-an-phat-tu-khong-neu-co-thi-trong-bao-lau-764225-106100.html | [
"Hoãn chấp hành án phạt tù"
] | Phụ nữ đang mang thai sinh đôi có được hoãn chấp hành án phạt tù không? Nếu có thì trong bao lâu? | [
"Hoãn chấp hành hình phạt tù\n1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:\na) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;\nb) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;\nc) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nd) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.\n2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này."
] | Theo điểm b khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Như vậy, trường hợp vợ anh bị kết án 2 năm tù vì tội đánh bạc nhưng đang mang thai sinh đôi thì vợ anh có thể được hoãn chấp hành án phạt tù đến khi con của anh đủ 36 tuổi theo quy định pháp luật. | Theo điểm b khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Như vậy, trường hợp vợ anh bị kết án 2 năm tù vì tội đánh bạc nhưng đang mang thai sinh đôi thì vợ anh có thể được hoãn chấp hành án phạt tù đến khi con của anh đủ 36 tuổi theo quy định pháp luật. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Bo-luat-hinh-su-2015-296661.aspx?anchor=dieu_67"
] | Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này. | 159,216 | 159,216 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/chong-song-voi-nguoi-khac-khi-dang-ly-than-thi-co-vi-pham-che-do-hon-nhan-mot-vo-mot-chong-hay-khon-836159-22758.html | [
"Ly thân"
] | Làm đám cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn có được xem là vợ chồng hay không? | [
"\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.\n...\n5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.\n...\"",
"\"Điều 9. Đăng ký kết hôn\n1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.\nViệc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.\n2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.\""
] | Căn cứ Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định sau:
Theo đó, tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:
Như vậy, hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Việc kết hôn phải được thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nêu trên. Việc bạn chỉ làm đám cưới mà chưa đăng ký kết hôn thì chưa thể xác lập quan hệ vợ chồng giữa hai người được | Căn cứ Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định sau:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
...
5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
..."
Theo đó, tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:
"Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn."
Như vậy, hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Việc kết hôn phải được thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nêu trên. Việc bạn chỉ làm đám cưới mà chưa đăng ký kết hôn thì chưa thể xác lập quan hệ vợ chồng giữa hai người được | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Luat-Hon-nhan-va-gia-dinh-2014-238640.aspx?anchor=dieu_3",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Luat-Hon-nhan-va-gia-dinh-2014-238640.aspx?anchor=dieu_9"
] | "Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
...
5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
..." "Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn." | 113,818 | 54,519 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/nam-2022-se-tiep-tuc-giam-30-tien-thue-dat-doi-voi-cac-doi-tuong-bi-anh-huong-boi-dai-dich-covid19-8310.html | [
"Covid-19",
"Tiền thuê đất"
] | Đề xuất mức giảm tiền thuê đất của năm 2022 như thế nào? | [
"\"Điều 3. quy định mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là 30% trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 theo đúng Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ; đồng thời kế thừa quy định tại Quyết định 27/2021/QĐ-TTg.\nTrên cơ sở đó, Điều 3 dự thảo quy định như sau:\n1. Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 đối với người thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước còn nợ của các năm trước năm 2022 và tiền chậm nộp (nếu có).\n2. Mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đang được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định hoặc/và khâu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất, thuê mặt nước thì mức giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước được tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật.\""
] | Theo Điều 3 Dự thảo Quyết định về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ như sau: | Theo Điều 3 Dự thảo Quyết định về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ như sau:
"Điều 3. quy định mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là 30% trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 theo đúng Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ; đồng thời kế thừa quy định tại Quyết định 27/2021/QĐ-TTg.
Trên cơ sở đó, Điều 3 dự thảo quy định như sau:
1. Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 đối với người thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước còn nợ của các năm trước năm 2022 và tiền chậm nộp (nếu có).
2. Mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đang được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định hoặc/và khâu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất, thuê mặt nước thì mức giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước được tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật." | [
"https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/tintuc/2022/04/13/Du-thao-Quyet-dinh-giam-tien-thue-dat.pdf"
] | "Điều 3. quy định mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là 30% trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 theo đúng Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ; đồng thời kế thừa quy định tại Quyết định 27/2021/QĐ-TTg.
Trên cơ sở đó, Điều 3 dự thảo quy định như sau:
1. Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 đối với người thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước còn nợ của các năm trước năm 2022 và tiền chậm nộp (nếu có).
2. Mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đang được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định hoặc/và khâu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất, thuê mặt nước thì mức giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước được tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật." | 169,759 | 64,722 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/doanh-nghiep-co-trach-nhiem-bao-cao-so-luong-may-tro-choi-quy-dinh-tai-giay-chung-nhan-du-dieu-kien-812317-65855.html | [
"Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino"
] | Việc điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino được thực hiện thế nào? | [
"Điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi\n...\n3. Điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino\na) Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi doanh nghiệp được phép kinh doanh quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino thì doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi điều chỉnh không được vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xem xét, điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi là tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gần nhất với tỷ lệ giải ngân thực tế tăng thêm 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa tăng thêm 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi;\nb) Chỉ điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi đối với doanh nghiệp có tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino tối thiểu 100 triệu đô la Mỹ cho một lần điều chỉnh."
] | Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định 03/2017/NĐ-CP quy định về điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino như sau:
Theo đó, việc điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 nêu trên.
Với tỷ lệ giải ngân thực tế tăng thêm 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa tăng thêm 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi. | Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định 03/2017/NĐ-CP quy định về điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino như sau:
Điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi
...
3. Điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino
a) Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi doanh nghiệp được phép kinh doanh quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino thì doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi điều chỉnh không được vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xem xét, điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi là tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gần nhất với tỷ lệ giải ngân thực tế tăng thêm 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa tăng thêm 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi;
b) Chỉ điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi đối với doanh nghiệp có tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino tối thiểu 100 triệu đô la Mỹ cho một lần điều chỉnh.
Theo đó, việc điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 nêu trên.
Với tỷ lệ giải ngân thực tế tăng thêm 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa tăng thêm 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-dinh-03-2017-ND-CP-kinh-doanh-casino-337883.aspx?anchor=dieu_8"
] | Điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi
...
3. Điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino
a) Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi doanh nghiệp được phép kinh doanh quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino thì doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi điều chỉnh không được vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xem xét, điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi là tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gần nhất với tỷ lệ giải ngân thực tế tăng thêm 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa tăng thêm 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi;
b) Chỉ điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi đối với doanh nghiệp có tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino tối thiểu 100 triệu đô la Mỹ cho một lần điều chỉnh. | 174,758 | 2,172 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/doanh-nghiep-du-an-ppp-co-the-duoc-thanh-lap-duoi-loai-hinh-nao-theo-quy-dinh-cua-phap-luat-hien-na-123073-88879.html | [
"Dự án PPP"
] | Doanh nghiệp dự án PPP có thể được thành lập dưới loại hình doanh nghiệp nào theo quy định hiện nay? | [
"Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp dự án PPP\n1. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp dự án PPP theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng, có mục đích duy nhất để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.\n2. Doanh nghiệp dự án PPP được phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 78 của Luật này.\n3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể, phá sản của doanh nghiệp dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và hợp đồng dự án PPP."
] | Căn cứ Điều 44 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
Theo đó, doanh nghiệp dự án PPP có thể được thành lập theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng. | Căn cứ Điều 44 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp dự án PPP
1. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp dự án PPP theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng, có mục đích duy nhất để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Doanh nghiệp dự án PPP được phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 78 của Luật này.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể, phá sản của doanh nghiệp dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và hợp đồng dự án PPP.
Theo đó, doanh nghiệp dự án PPP có thể được thành lập theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Luat-Dau-tu-theo-hinh-thuc-doi-tac-cong-tu-so-64-2020-QH14-374160.aspx?anchor=dieu_44",
"http://118.69.201.250:801/phap-luat/tag/du-an-ppp?page=2"
] | Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp dự án PPP
1. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp dự án PPP theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng, có mục đích duy nhất để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Doanh nghiệp dự án PPP được phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 78 của Luật này.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể, phá sản của doanh nghiệp dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và hợp đồng dự án PPP. | 95,858 | 51,008 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/cong-chuc-cap-xa-kiem-nhiem-truong-ban-quan-ly-cho-co-trai-quy-dinh-phap-luat-khong-neu-co-thi-xu-l-336505-28147.html | [
"Công chức cấp xã"
] | Điểm ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã được quy định như thế nào? | [
"\"Điều 8. Ưu tiên trong tuyển dụng\n1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã:\na) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;\nb) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;\nc) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.\n2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 và điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này.”"
] | Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 112/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định như sau: | Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 112/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 8. Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 và điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này.” | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-112-2011-ND-CP-cong-chuc-xa-phuong-thi-tran-132674.aspx?anchor=dieu_8"
] | "Điều 8. Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 và điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này.” | 121,107 | 95,567 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/doanh-nghiep-che-xuat-nuoc-ngoai-co-duoc-tam-nhap-khau-tai-xuat-hang-hoa-vao-viet-nam-hay-khong-neu-82568-10647.html | [
"Doanh nghiệp chế xuất",
"Tạm nhập khẩu"
] | Khu phi thuế quan là gì? | [
"\"Điều 4. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm Điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.\n2. Phương pháp tính thuế hỗn hợp là việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối.\n3. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là việc xác định thuế theo phần trăm (%) của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n4. Phương pháp tính thuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n5. Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.\n6. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.\n7. Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.\""
] | Căn cứ quy định tại Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016:
Từ quy định trên, khu phi thuế quan được hiểu là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm Điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. | Căn cứ quy định tại Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016:
"Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm Điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Phương pháp tính thuế hỗn hợp là việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối.
3. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là việc xác định thuế theo phần trăm (%) của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Phương pháp tính thuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
6. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
7. Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước."
Từ quy định trên, khu phi thuế quan được hiểu là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm Điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Luat-thue-xuat-khau-thue-nhap-khau-2016-280693.aspx?anchor=dieu_4"
] | "Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm Điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Phương pháp tính thuế hỗn hợp là việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối.
3. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là việc xác định thuế theo phần trăm (%) của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Phương pháp tính thuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
6. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
7. Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước." | 141,416 | 86,715 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/vat-chung-thu-duoc-la-dong-vat-thuc-vat-tu-toi-pham-buon-lau-thi-duoc-bao-quan-luu-giu-nhu-the-nao-920831-12262.html | [
"Vật chứng"
] | Kinh phí nâng cấp, sửa chữa kho vật chứng được lấy từ đâu? | [
"\"Điều 12. Kinh phí phục vụ việc quản lý, xây dựng, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp kho vật chứng, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, chi phí bảo quản, vận chuyển, giao, nhận vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án tại kho vật chứng do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm giao cho Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này.\""
] | Theo quy định tại Điều 12 Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định 18/2002/NĐ-CP cụ thể như sau:
Như vậy, trường hợp cần xây dựng, nâng cấp kho vật chứng, nguồn kinh phí sẽ được lấy từ ngân sách nhà nước, sử dụng trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền liên quan. | Theo quy định tại Điều 12 Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định 18/2002/NĐ-CP cụ thể như sau:
"Điều 12. Kinh phí phục vụ việc quản lý, xây dựng, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp kho vật chứng, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, chi phí bảo quản, vận chuyển, giao, nhận vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án tại kho vật chứng do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm giao cho Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này."
Như vậy, trường hợp cần xây dựng, nâng cấp kho vật chứng, nguồn kinh phí sẽ được lấy từ ngân sách nhà nước, sử dụng trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền liên quan. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Nghi-dinh-18-2002-ND-CP-Quy-che-quan-ly-kho-vat-chung-48988.aspx?anchor=dieu_12"
] | "Điều 12. Kinh phí phục vụ việc quản lý, xây dựng, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp kho vật chứng, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, chi phí bảo quản, vận chuyển, giao, nhận vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án tại kho vật chứng do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm giao cho Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này." | 120,304 | 22,633 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/kinh-doanh-tro-choi-dien-tu-hay-game-online-co-phai-la-nganh-nghe-co-dieu-kien-khong-quy-trinh-thu--991351-49586.html | [
"Dịch vụ trò chơi điện tử"
] | Quy trình, thủ tục cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 được thực hiện như thế nào? | [
"Quy trình, thủ tục cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1\n1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ gốc đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo một trong các hình thức sau:\na) Nộp trực tiếp;\nb) Nộp qua đường bưu chính;\nc) Qua mạng Internet.\n2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 theo Mẫu số 16 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời trong đó nêu rõ lý do từ chối.",
"Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 bao gồm các tài liệu sau đây:\n1. Đơn đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 15 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13).\n3. đã bị bãi bỏ\n4. Đề án cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 bao gồm các nội dung chính sau đây:\na) Kế hoạch cung cấp dịch vụ, năng lực tài chính, tổ chức, nhân sự, kỹ thuật thực hiện cung cấp dịch vụ bảo đảm đáp ứng các Điều kiện quy định tại điểm b, điểm c, điểm d Điều 32 Nghị định này;\nb) Sơ đồ tổng thể hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ, địa điểm đặt hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ;\nc) Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ cả Phần chính và Phần dự phòng bao gồm: Tên, chức năng, cấu hình dự kiến của từng thiết bị;\nd) Thông tin chi tiết về phương thức, phạm vi cung cấp dịch vụ; kế hoạch kết nối với mạng Internet và mạng viễn thông (tên doanh nghiệp, tên miền, địa chỉ IP, dung lượng kênh kết nối, kênh phân phối trò chơi);\nđ) Mô tả chi tiết hệ thống thanh toán trò chơi và kế hoạch kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán tại Việt Nam (tên doanh nghiệp, hình thức kết nối, quyền và trách nhiệm của các bên);\ne) Đã bị bãi bỏ\ng) Phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo đảm quyền lợi của người chơi;\nh) Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị (Phần cứng, Phần mềm) giám sát hoạt động hệ thống cung cấp dịch vụ; kế hoạch sao lưu dữ liệu và phương án dự phòng về thiết bị, kết nối; quy trình vận hành, khai thác, cung cấp và sử dụng dịch vụ; kế hoạch bảo đảm bí mật, an toàn thông tin cá nhân của người chơi;\ni) Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị (Phần cứng, Phần mềm) bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo đảm bí mật thông tin cá nhân của người chơi; quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin."
] | Về điều kiện để được Cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi G1 anh tham khảo Điều 32 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, khoản 19 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP, khoản 20 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
Quy trình, thủ tục cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 được quy định tại khoản 23 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 được khoản 22 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1, Quy trình, thủ tục cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 anh thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 25 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP, khoản 26 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP. | Về điều kiện để được Cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi G1 anh tham khảo Điều 32 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, khoản 19 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP, khoản 20 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
Quy trình, thủ tục cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 được quy định tại khoản 23 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP:
Quy trình, thủ tục cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1
1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ gốc đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo một trong các hình thức sau:
a) Nộp trực tiếp;
b) Nộp qua đường bưu chính;
c) Qua mạng Internet.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 theo Mẫu số 16 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 được khoản 22 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 bao gồm các tài liệu sau đây:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 15 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13).
3. đã bị bãi bỏ
4. Đề án cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Kế hoạch cung cấp dịch vụ, năng lực tài chính, tổ chức, nhân sự, kỹ thuật thực hiện cung cấp dịch vụ bảo đảm đáp ứng các Điều kiện quy định tại điểm b, điểm c, điểm d Điều 32 Nghị định này;
b) Sơ đồ tổng thể hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ, địa điểm đặt hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ;
c) Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ cả Phần chính và Phần dự phòng bao gồm: Tên, chức năng, cấu hình dự kiến của từng thiết bị;
d) Thông tin chi tiết về phương thức, phạm vi cung cấp dịch vụ; kế hoạch kết nối với mạng Internet và mạng viễn thông (tên doanh nghiệp, tên miền, địa chỉ IP, dung lượng kênh kết nối, kênh phân phối trò chơi);
đ) Mô tả chi tiết hệ thống thanh toán trò chơi và kế hoạch kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán tại Việt Nam (tên doanh nghiệp, hình thức kết nối, quyền và trách nhiệm của các bên);
e) Đã bị bãi bỏ
g) Phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo đảm quyền lợi của người chơi;
h) Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị (Phần cứng, Phần mềm) giám sát hoạt động hệ thống cung cấp dịch vụ; kế hoạch sao lưu dữ liệu và phương án dự phòng về thiết bị, kết nối; quy trình vận hành, khai thác, cung cấp và sử dụng dịch vụ; kế hoạch bảo đảm bí mật, an toàn thông tin cá nhân của người chơi;
i) Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị (Phần cứng, Phần mềm) bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo đảm bí mật thông tin cá nhân của người chơi; quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
Hồ sơ đề nghị cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1, Quy trình, thủ tục cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 anh thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 25 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP, khoản 26 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-dinh-72-2013-ND-CP-quan-ly-cung-cap-su-dung-dich-vu-Internet-va-thong-tin-tren-mang-201110.aspx?anchor=dieu_32",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-dinh-27-2018-ND-CP-sua-doi-Nghi-dinh-72-2013-ND-CP-su-dung-dich-vu-Internet-376023.aspx?anchor=khoan_23_1",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-dinh-27-2018-ND-CP-sua-doi-Nghi-dinh-72-2013-ND-CP-su-dung-dich-vu-Internet-376023.aspx?anchor=khoan_22_1",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-dinh-27-2018-ND-CP-sua-doi-Nghi-dinh-72-2013-ND-CP-su-dung-dich-vu-Internet-376023.aspx?anchor=khoan_25_1"
] | Quy trình, thủ tục cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1
1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ gốc đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo một trong các hình thức sau:
a) Nộp trực tiếp;
b) Nộp qua đường bưu chính;
c) Qua mạng Internet.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 theo Mẫu số 16 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời trong đó nêu rõ lý do từ chối. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 bao gồm các tài liệu sau đây:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 15 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13).
3. đã bị bãi bỏ
4. Đề án cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Kế hoạch cung cấp dịch vụ, năng lực tài chính, tổ chức, nhân sự, kỹ thuật thực hiện cung cấp dịch vụ bảo đảm đáp ứng các Điều kiện quy định tại điểm b, điểm c, điểm d Điều 32 Nghị định này;
b) Sơ đồ tổng thể hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ, địa điểm đặt hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ;
c) Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ cả Phần chính và Phần dự phòng bao gồm: Tên, chức năng, cấu hình dự kiến của từng thiết bị;
d) Thông tin chi tiết về phương thức, phạm vi cung cấp dịch vụ; kế hoạch kết nối với mạng Internet và mạng viễn thông (tên doanh nghiệp, tên miền, địa chỉ IP, dung lượng kênh kết nối, kênh phân phối trò chơi);
đ) Mô tả chi tiết hệ thống thanh toán trò chơi và kế hoạch kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán tại Việt Nam (tên doanh nghiệp, hình thức kết nối, quyền và trách nhiệm của các bên);
e) Đã bị bãi bỏ
g) Phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo đảm quyền lợi của người chơi;
h) Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị (Phần cứng, Phần mềm) giám sát hoạt động hệ thống cung cấp dịch vụ; kế hoạch sao lưu dữ liệu và phương án dự phòng về thiết bị, kết nối; quy trình vận hành, khai thác, cung cấp và sử dụng dịch vụ; kế hoạch bảo đảm bí mật, an toàn thông tin cá nhân của người chơi;
i) Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị (Phần cứng, Phần mềm) bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo đảm bí mật thông tin cá nhân của người chơi; quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. | 223,824 | 64,214 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-so-thi-hanh-an-tu-hinh-gom-nhung-tai-lieu-nao-truong-hop-ban-an-so-tham-co-khang-cao-thi-ho-so-g-159888-69571.html | [
"Thi hành án tử hình"
] | Hồ sơ thi hành án tử hình khi bản án có quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao gồm những tài liệu nào? | [
"Hồ sơ thi hành án tử hình\n...\nc) Trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng có quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình, trừ tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 80 của Luật Thi hành án hình sự;\n..."
] | Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC về hồ sơ thi hành án tử hình như sau:
Như vậy, hồ sơ thi hành án tử hình khi bản án có quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao gồm những tài liệu được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 nêu trên và quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình. | Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC về hồ sơ thi hành án tử hình như sau:
Hồ sơ thi hành án tử hình
...
c) Trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng có quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình, trừ tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 80 của Luật Thi hành án hình sự;
...
Như vậy, hồ sơ thi hành án tử hình khi bản án có quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao gồm những tài liệu được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 nêu trên và quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Thong-tu-02-2020-TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC-thi-hanh-an-tu-tiem-thuoc-doc-456834.aspx?anchor=dieu_10"
] | Hồ sơ thi hành án tử hình
...
c) Trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng có quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình, trừ tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 80 của Luật Thi hành án hình sự;
... | 233,680 | 1,529 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/cong-tac-van-thu-duoc-quan-ly-dua-theo-nguyen-tac-nao-ai-co-trach-nhiem-quan-ly-cong-tac-van-thu-th-191535-31482.html | [
"Công tác văn thư"
] | Trong công tác văn thư có được tự ý giao con dấu hay không? | [
"\"Điều 32. Quản lý con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật\n1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giao cho Văn thư cơ quan quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức theo quy định.\n2. Văn thư cơ quan có trách nhiệm\na) Bảo quản an toàn, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức tại trụ sở cơ quan, tổ chức.\nb) Chỉ giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức cho người khác khi được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền. Việc bàn giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức phải được lập biên bản.\nc) Phải trực tiếp đóng dấu, ký số vào văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao văn bản.\nd) Chỉ được đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức vào văn bản đã có chữ ký của người có thẩm quyền và bản sao văn bản do cơ quan, tổ chức trực tiếp thực hiện.\n3. Cá nhân có trách nhiệm tự bảo quản an toàn thiết bị lưu khóa bí mật và khóa bí mật.\""
] | Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Nghị định 30/2020/NĐ-CP như sau:
Theo đó, bảo quản an toàn con dấu là trách nhiệm của văn thư cơ quan cũng như văn thư lưu trữ.
Và chỉ giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức cho người khác khi được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền. | Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Nghị định 30/2020/NĐ-CP như sau:
"Điều 32. Quản lý con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giao cho Văn thư cơ quan quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức theo quy định.
2. Văn thư cơ quan có trách nhiệm
a) Bảo quản an toàn, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức tại trụ sở cơ quan, tổ chức.
b) Chỉ giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức cho người khác khi được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền. Việc bàn giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức phải được lập biên bản.
c) Phải trực tiếp đóng dấu, ký số vào văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao văn bản.
d) Chỉ được đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức vào văn bản đã có chữ ký của người có thẩm quyền và bản sao văn bản do cơ quan, tổ chức trực tiếp thực hiện.
3. Cá nhân có trách nhiệm tự bảo quản an toàn thiết bị lưu khóa bí mật và khóa bí mật."
Theo đó, bảo quản an toàn con dấu là trách nhiệm của văn thư cơ quan cũng như văn thư lưu trữ.
Và chỉ giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức cho người khác khi được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-30-2020-ND-CP-cong-tac-van-thu-436532.aspx?anchor=dieu_32"
] | "Điều 32. Quản lý con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giao cho Văn thư cơ quan quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức theo quy định.
2. Văn thư cơ quan có trách nhiệm
a) Bảo quản an toàn, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức tại trụ sở cơ quan, tổ chức.
b) Chỉ giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức cho người khác khi được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền. Việc bàn giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức phải được lập biên bản.
c) Phải trực tiếp đóng dấu, ký số vào văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao văn bản.
d) Chỉ được đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức vào văn bản đã có chữ ký của người có thẩm quyền và bản sao văn bản do cơ quan, tổ chức trực tiếp thực hiện.
3. Cá nhân có trách nhiệm tự bảo quản an toàn thiết bị lưu khóa bí mật và khóa bí mật." | 90,493 | 90,493 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/bat-den-xi-nhan-sao-cho-dung-de-khong-bi-phat-tien-oan-tu-y-thay-doi-vi-tri-den-xi-nhan-co-the-bi-p-209865-85855.html | [
"Bật đèn xi nhan",
"Xử phạt vi phạm hành chính"
] | Nếu bật đèn xi nhan bên trái mà rẽ bên phải hoặc ngược lại có thể bị xử phạt đúng không? Cá nhân tự ý thay đổi vị trí đèn xi nhan có thể bị phạt tối đa 2 triệu đồng đúng không? | [
"Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nc) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nXử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển\n..."
] | Tại điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:
Từ quy định trên, thấy rằng hiểu, khi tham gia giao thông, nếu muốn rẽ trái hoặc phải thì phải có tín hiệu đèn xi nhanh báo hướng rẽ tương ứng với bên muốn rẽ. Mục đích của việc báo hướng rẽ là để các phương tiện lưu thông phía sau biết và nhường đường, tránh xảy ra tai nạn giao thông.
Do đó, trường hợp mà bật đèn xi nhan bên phải mà lại rẽ trái hoặc ngược lại là vi phạm quy định trên vì đã không có tín hiệu báo hướng rẽ đúng, trường hợp này vẫn sẽ bị xử phạt. Vì thế, cần lưu ý khi muốn rẻ sang hướng nào thì người điều khiển xe cần phải bật xi nhan đúng theo hướng đó.
- Bên cạnh đó, căn cứ điểm c khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe
Do đó, nếu người nào tự ý thay đổi kết cấu, kiểu dáng của xe như là thay đổi vị trí đèn xei nhan xe thì sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. | Tại điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển
...
Từ quy định trên, thấy rằng hiểu, khi tham gia giao thông, nếu muốn rẽ trái hoặc phải thì phải có tín hiệu đèn xi nhanh báo hướng rẽ tương ứng với bên muốn rẽ. Mục đích của việc báo hướng rẽ là để các phương tiện lưu thông phía sau biết và nhường đường, tránh xảy ra tai nạn giao thông.
Do đó, trường hợp mà bật đèn xi nhan bên phải mà lại rẽ trái hoặc ngược lại là vi phạm quy định trên vì đã không có tín hiệu báo hướng rẽ đúng, trường hợp này vẫn sẽ bị xử phạt. Vì thế, cần lưu ý khi muốn rẻ sang hướng nào thì người điều khiển xe cần phải bật xi nhan đúng theo hướng đó.
- Bên cạnh đó, căn cứ điểm c khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe
Do đó, nếu người nào tự ý thay đổi kết cấu, kiểu dáng của xe như là thay đổi vị trí đèn xei nhan xe thì sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Nghi-dinh-100-2019-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-linh-vuc-giao-thong-duong-bo-va-duong-sat-426369.aspx?anchor=dieu_5",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Nghi-dinh-100-2019-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-linh-vuc-giao-thong-duong-bo-va-duong-sat-426369.aspx?anchor=dieu_30"
] | Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển
... | 193,511 | 61,918 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/nguoi-hoc-nganh-cong-nghe-thuc-pham-trinh-do-trung-cap-muon-tot-nghiep-phai-hoan-thanh-toi-thieu-ba-960799-92309.html | [
"Ngành công nghệ thực phẩm"
] | Người học ngành công nghệ thực phẩm trình độ trung cấp phải có khả năng học tập, nâng cao trình độ như thế nào? | [
"Khả năng học tập, nâng cao trình độ\n- Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Công nghệ thực phẩm, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./."
] | Căn cứ theo tiểu mục 6 Mục B Phần 5 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 51/2018/TT-BLĐTBXH như sau:
Như vậy, người học ngành công nghệ thực phẩm trình độ trung cấp phải có khả năng học tập, nâng cao trình độ như trên. | Căn cứ theo tiểu mục 6 Mục B Phần 5 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 51/2018/TT-BLĐTBXH như sau:
Khả năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Công nghệ thực phẩm, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.
Như vậy, người học ngành công nghệ thực phẩm trình độ trung cấp phải có khả năng học tập, nâng cao trình độ như trên. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-51-2018-TT-BLDTBXH-yeu-cau-ve-nang-luc-ma-nguoi-hoc-phai-dat-duoc-sau-khi-tot-nghiep-422059.aspx?anchor=dieu_6_9"
] | Khả năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Công nghệ thực phẩm, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./. | 199,311 | 89,912 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/thong-diep-du-lieu-dien-tu-trong-to-tung-dan-su-duoc-hieu-la-gi-thong-diep-du-lieu-duoc-xem-la-chun-672268-75966.html | [
"Tố tụng dân sự",
"Dữ liệu điện tử"
] | Thông điệp dữ liệu điện tử trong tố tụng dân sự được hiểu là gì? | [
"Xác định chứng cứ\n...\n3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử."
] | Căn cứ Điều 4 Luật Giao dịch điện tử 2005 thì thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
Đồng thời căn cứ khoản 3 Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định
Theo đó, thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. | Căn cứ Điều 4 Luật Giao dịch điện tử 2005 thì thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
Đồng thời căn cứ khoản 3 Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định
Xác định chứng cứ
...
3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Theo đó, thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Luat-Giao-dich-dien-tu-2005-51-2005-QH11-6922.aspx?anchor=dieu_4",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thu-tuc-To-tung/Bo-luat-to-tung-dan-su-2015-296861.aspx?anchor=dieu_95"
] | Xác định chứng cứ
...
3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. | 191,778 | 74,979 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/chinh-phu-co-can-phai-bao-cao-quoc-hoi-ve-chuong-trinh-du-an-su-dung-von-oda-vien-tro-khong-hoan-la-27996.html | [
"Dự án đầu tư xây dựng"
] | Chính phủ có cần phải báo cáo Quốc hội về chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại chưa được dự toán hay không? | [
"“11. Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Đầu tư công: Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại chưa được dự toán hoặc vượt dự toán được giao, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Đề nghị bỏ quy định này vì theo Luật NSNN ODA viện trợ không hoàn lại là nguồn thu của NSNN nên Bộ Tài chính sẽ ghi thu ghi chỉ trình Chính phủ báo cáo Quốc hội về thu chi NSNN hằng năm.\nTrả lời:\nTheo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật NSNN 2015, toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước. Đồng thời, khoản 3 Điều 51 Luật NSNN quy định “Chi đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ chưa được dự toán hoặc vượt so với dự toán được giao, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất”. Theo quy định vốn ODA bao gồm vốn vay và viện trợ. Vì vậy, quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Đầu tư công hoàn toàn thống nhất với quy định tại Luật NSNN về các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại.”"
] | Căn cứ theo hướng dẫn tại Mục 11 Công văn 5015/CV-TCT năm 2022 hướng dẫn thực hiện quy định các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại như sau:
Theo đó, quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Đầu tư công 2019 hoàn toàn thống nhất với quy định tại Luật NSNN về các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại.
Đồng thời, đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại chưa được dự toán hoặc vượt dự toán được giao, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. | Căn cứ theo hướng dẫn tại Mục 11 Công văn 5015/CV-TCT năm 2022 hướng dẫn thực hiện quy định các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại như sau:
“11. Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Đầu tư công: Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại chưa được dự toán hoặc vượt dự toán được giao, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Đề nghị bỏ quy định này vì theo Luật NSNN ODA viện trợ không hoàn lại là nguồn thu của NSNN nên Bộ Tài chính sẽ ghi thu ghi chỉ trình Chính phủ báo cáo Quốc hội về thu chi NSNN hằng năm.
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật NSNN 2015, toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước. Đồng thời, khoản 3 Điều 51 Luật NSNN quy định “Chi đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ chưa được dự toán hoặc vượt so với dự toán được giao, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất”. Theo quy định vốn ODA bao gồm vốn vay và viện trợ. Vì vậy, quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Đầu tư công hoàn toàn thống nhất với quy định tại Luật NSNN về các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại.”
Theo đó, quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Đầu tư công 2019 hoàn toàn thống nhất với quy định tại Luật NSNN về các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại.
Đồng thời, đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại chưa được dự toán hoặc vượt dự toán được giao, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. | [
"https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Dau-tu/Cong-van-5015-CV-TCT-2022-huong-dan-thuc-hien-du-an-dau-tu-cong-523234.aspx",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Luat-Xay-dung-2014-238644.aspx?anchor=dieu_68"
] | “11. Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Đầu tư công: Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại chưa được dự toán hoặc vượt dự toán được giao, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Đề nghị bỏ quy định này vì theo Luật NSNN ODA viện trợ không hoàn lại là nguồn thu của NSNN nên Bộ Tài chính sẽ ghi thu ghi chỉ trình Chính phủ báo cáo Quốc hội về thu chi NSNN hằng năm.
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật NSNN 2015, toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước. Đồng thời, khoản 3 Điều 51 Luật NSNN quy định “Chi đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ chưa được dự toán hoặc vượt so với dự toán được giao, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất”. Theo quy định vốn ODA bao gồm vốn vay và viện trợ. Vì vậy, quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Đầu tư công hoàn toàn thống nhất với quy định tại Luật NSNN về các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại.” | 196,442 | 196,442 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/xac-dinh-tien-thu-loi-bat-chinh-doi-voi-hanh-vi-moi-gioi-cho-nguoi-khac-tron-di-nuoc-ngoai-sao-cho--958498-24179.html | [
"Trốn đi nước ngoài"
] | Vi phạm pháp luật khi môi giới cho người khác trốn sang nước ngoài thì bị xử lý như thế nào? | [
"\"Điều 349. Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép\n1. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nb) Phạm tội 02 lần trở lên;\nc) Đối với từ 05 người đến 10 người;\nd) Có tính chất chuyên nghiệp;\nđ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\ne) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Đối với 11 người trở lên;\nb) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;\nc) Làm chết người.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\""
] | Căn cứ Điều 349 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài như sau:
Theo đó, tùy mức độ vi phạm của người môi giới mà mức phạt sẽ khác nhau. Mức phạt thấp nhất đối với hành vi môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài là phạt tù từ 01 đến 05 năm.
Tùy vào hành vi vi phạm của người môi giới tại khoản 2 Điều 348 Bộ luật hình sự mà mức phạt có thể lên đến 05 năm đến 10 năm tù
Ngoài mức phạt tù thì người môi giới còn có thể phải đóng tiền phạt từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Căn cứ Điều 349 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài như sau:
"Điều 349. Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Theo đó, tùy mức độ vi phạm của người môi giới mà mức phạt sẽ khác nhau. Mức phạt thấp nhất đối với hành vi môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài là phạt tù từ 01 đến 05 năm.
Tùy vào hành vi vi phạm của người môi giới tại khoản 2 Điều 348 Bộ luật hình sự mà mức phạt có thể lên đến 05 năm đến 10 năm tù
Ngoài mức phạt tù thì người môi giới còn có thể phải đóng tiền phạt từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Bo-luat-hinh-su-2015-296661.aspx?anchor=dieu_349"
] | "Điều 349. Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm." | 230,059 | 49,266 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/phap-luat-quy-dinh-nhung-truong-hop-nao-bi-cam-trong-hon-nhan-co-bi-cam-ket-hon-voi-nguoi-ho-hang-c-483799-10715.html | [
"Hôn nhân trái pháp luật",
"Kết hôn"
] | Có bị cấm kết hôn với người họ hàng của gia đình thông gia? | [
"\"Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình\n1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.\n2. Cấm các hành vi sau đây:\na) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;\nb) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;\nc) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;\nd) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\nđ) Yêu sách của cải trong kết hôn;\ne) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;\ng) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;\nh) Bạo lực gia đình;\ni) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.\""
] | Căn cứ vào Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì các trường hợp sau sẽ bị cấm trong hôn nhân:
Như vậy, từ những quy định về các trường hợp bị cấm trên thì có thế thấy pháp luật chỉ cấm kết hôn hôn đối với trường hợp giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. Việc bạn gái của bạn là em họ bên vợ của chú thì không nằm trong phạm vi dòng họ ba đời nên việc hai bạn kết hôn là hoàn toàn có thế được nếu như hai bạn hoàn toàn tự nguyện và đảm bảo đã đủ độ tuổi được phép kết hôn mà luật đã quy định. | Căn cứ vào Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì các trường hợp sau sẽ bị cấm trong hôn nhân:
"Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi."
Như vậy, từ những quy định về các trường hợp bị cấm trên thì có thế thấy pháp luật chỉ cấm kết hôn hôn đối với trường hợp giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. Việc bạn gái của bạn là em họ bên vợ của chú thì không nằm trong phạm vi dòng họ ba đời nên việc hai bạn kết hôn là hoàn toàn có thế được nếu như hai bạn hoàn toàn tự nguyện và đảm bảo đã đủ độ tuổi được phép kết hôn mà luật đã quy định. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Luat-Hon-nhan-va-gia-dinh-2014-238640.aspx?anchor=dieu_5"
] | "Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi." | 91,245 | 85,970 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/quy-dinh-ve-giai-quyet-vu-tai-nan-giao-thong-theo-thu-tuc-hanh-chinh-ra-sao-ho-so-vu-tai-nan-giao-t-847633-42385.html | [
"Tai nạn giao thông"
] | Hồ sơ vụ tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra gồm các giấy tờ tài liệu gì? | [
"Giải quyết vụ tai nạn giao thông phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo chức năng của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra\n1. Quá trình thực hiện việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cán bộ được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông báo cáo Cục trưởng và cán bộ được phân công điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh báo cáo Trưởng phòng để Cục trưởng, Trưởng phòng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra theo Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 và Điều 40 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.\n2. Hồ sơ vụ tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra:\na) Một số tài liệu dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ sổ sách về điều tra hình sự (Thông tư số 61/2017/TT-BCA);\nb) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông; Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; Bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh động (nếu có);\nc) Biên bản khám nghiệm phương tiện; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có);\nd) Biên bản ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông gồm: Biên bản ghi lời khai người điều khiển phương tiện; Biên bản ghi lời khai người bị nạn; Biên bản ghi lời khai người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông; Biên bản ghi lời khai người làm chứng, người biết việc;\nđ) Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn, Sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn, Biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông (nếu có);\ne) Tài liệu chứng minh thiệt hại về người và tài sản; các tài liệu khác có liên quan (nếu có);\ng) Tang vật, phương tiện, vật chứng liên quan đến vụ tai nạn (nếu có);\nh) Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án theo mẫu số 219 Thông tư số 61/2017/TT-BCA ."
] | Theo khoản 2 Điều 20 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định như sau:
Theo quy định trên thì hồ sơ vụ tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra:
- Một số tài liệu dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo Thông tư 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ sổ sách về điều tra hình sự, hiện nay thông tư này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Thông tư 119/2021/TT-BCA.
- Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông; Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; Bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh động (nếu có);
- Biên bản khám nghiệm phương tiện; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có);
- Biên bản ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông gồm: Biên bản ghi lời khai người điều khiển phương tiện; Biên bản ghi lời khai người bị nạn; Biên bản ghi lời khai người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông; Biên bản ghi lời khai người làm chứng, người biết việc;
- Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn, Sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn, Biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông (nếu có);
- Tài liệu chứng minh thiệt hại về người và tài sản; các tài liệu khác có liên quan (nếu có);
- Tang vật, phương tiện, vật chứng liên quan đến vụ tai nạn (nếu có);
- Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án. | Theo khoản 2 Điều 20 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định như sau:
Giải quyết vụ tai nạn giao thông phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo chức năng của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1. Quá trình thực hiện việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cán bộ được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông báo cáo Cục trưởng và cán bộ được phân công điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh báo cáo Trưởng phòng để Cục trưởng, Trưởng phòng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra theo Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 và Điều 40 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
2. Hồ sơ vụ tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra:
a) Một số tài liệu dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ sổ sách về điều tra hình sự (Thông tư số 61/2017/TT-BCA);
b) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông; Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; Bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh động (nếu có);
c) Biên bản khám nghiệm phương tiện; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có);
d) Biên bản ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông gồm: Biên bản ghi lời khai người điều khiển phương tiện; Biên bản ghi lời khai người bị nạn; Biên bản ghi lời khai người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông; Biên bản ghi lời khai người làm chứng, người biết việc;
đ) Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn, Sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn, Biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông (nếu có);
e) Tài liệu chứng minh thiệt hại về người và tài sản; các tài liệu khác có liên quan (nếu có);
g) Tang vật, phương tiện, vật chứng liên quan đến vụ tai nạn (nếu có);
h) Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án theo mẫu số 219 Thông tư số 61/2017/TT-BCA .
Theo quy định trên thì hồ sơ vụ tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra:
- Một số tài liệu dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo Thông tư 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ sổ sách về điều tra hình sự, hiện nay thông tư này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Thông tư 119/2021/TT-BCA.
- Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông; Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; Bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh động (nếu có);
- Biên bản khám nghiệm phương tiện; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có);
- Biên bản ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông gồm: Biên bản ghi lời khai người điều khiển phương tiện; Biên bản ghi lời khai người bị nạn; Biên bản ghi lời khai người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông; Biên bản ghi lời khai người làm chứng, người biết việc;
- Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn, Sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn, Biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông (nếu có);
- Tài liệu chứng minh thiệt hại về người và tài sản; các tài liệu khác có liên quan (nếu có);
- Tang vật, phương tiện, vật chứng liên quan đến vụ tai nạn (nếu có);
- Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Thong-tu-63-2020-TT-BCA-dieu-tra-giai-quyet-tai-nan-giao-thong-duong-bo-cua-Canh-sat-giao-thong-303897.aspx?anchor=dieu_20",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Thong-tu-61-2017-TT-BCA-quy-dinh-bieu-mau-giay-to-so-sach-ve-dieu-tra-hinh-su-364567.aspx"
] | Giải quyết vụ tai nạn giao thông phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo chức năng của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1. Quá trình thực hiện việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cán bộ được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông báo cáo Cục trưởng và cán bộ được phân công điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh báo cáo Trưởng phòng để Cục trưởng, Trưởng phòng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra theo Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 và Điều 40 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
2. Hồ sơ vụ tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra:
a) Một số tài liệu dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ sổ sách về điều tra hình sự (Thông tư số 61/2017/TT-BCA);
b) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông; Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; Bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh động (nếu có);
c) Biên bản khám nghiệm phương tiện; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có);
d) Biên bản ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông gồm: Biên bản ghi lời khai người điều khiển phương tiện; Biên bản ghi lời khai người bị nạn; Biên bản ghi lời khai người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông; Biên bản ghi lời khai người làm chứng, người biết việc;
đ) Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn, Sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn, Biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông (nếu có);
e) Tài liệu chứng minh thiệt hại về người và tài sản; các tài liệu khác có liên quan (nếu có);
g) Tang vật, phương tiện, vật chứng liên quan đến vụ tai nạn (nếu có);
h) Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án theo mẫu số 219 Thông tư số 61/2017/TT-BCA . | 84,970 | 84,970 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/khi-bi-to-chuc-doi-no-thue-lam-phien-thi-ca-nhan-co-the-kien-to-chuc-voi-nhung-toi-danh-nao-theo-qu-956966-108495.html | [
"Dịch vụ đòi nợ thuê"
] | Tổ chức kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? | [
" Hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh\n1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.\n2. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\n...",
"Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả\n..\n4. Mức phạt tiền:\na) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thương mại là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức;\nb) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân."
] | Căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh sẽ bị xử phạt như sau:
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) quy định về mức phạt tiền như sau:
Từ những quy định trên thì tổ chức kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.
Ngoài ra, tổ chức còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và phải nộp lại số lợi bất hợp pháp mà mình thu được khi kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê. | Căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh sẽ bị xử phạt như sau:
Hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
...
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) quy định về mức phạt tiền như sau:
Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
..
4. Mức phạt tiền:
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thương mại là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.
Từ những quy định trên thì tổ chức kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.
Ngoài ra, tổ chức còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và phải nộp lại số lợi bất hợp pháp mà mình thu được khi kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-dinh-98-2020-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-hoat-dong-san-xuat-buon-ban-hang-gia-406627.aspx?anchor=dieu_7",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-dinh-98-2020-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-hoat-dong-san-xuat-buon-ban-hang-gia-406627.aspx?anchor=dieu_4"
] | Hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
... Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
..
4. Mức phạt tiền:
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thương mại là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân. | 153,175 | 153,175 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/viec-cung-cap-tai-lieu-bi-mat-nha-nuoc-trong-nganh-bao-hiem-xa-hoi-cho-ca-nhan-nuoc-ngoai-phai-tuan-99597-98129.html | [
"Bí mật nhà nước"
] | Việc cung cấp tài liệu bí mật Nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội cho cá nhân nước ngoài phải tuân thủ những nguyên tắc gì? | [
"Cung cấp các tài liệu bí mật nhà nước trong ngành BHXH cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài\n1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân trong ngành BHXH quan hệ, tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài (ở Việt Nam và ở nước ngoài) không được tiết lộ bí mật nhà nước nói chung và bí mật nhà nước thuộc ngành BHXH nói riêng.\n2. Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ, nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin thuộc bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đều phải tuân thủ nguyên tắc sau:\na) Không làm phương hại đến lợi ích quốc gia.\nb) Chỉ cung cấp những tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định sau:\n- Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật do Thủ tướng Chính phủ duyệt;\n- Bí mật nhà nước độ Tối mật do Bộ Công an duyệt;\n- Bí mật nhà nước độ Mật do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam duyệt.\n..."
] | Căn cứ khoản 2 Điều 14 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 612/QĐ-BHXH năm 2013 quy định về cung cấp các tài liệu bí mật nhà nước trong ngành BHXH cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
Như vậy, theo quy định, việc cung cấp tài liệu bí mật Nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội cho cá nhân nước ngoài khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
(1) Không làm phương hại đến lợi ích quốc gia.
(2) Chỉ cung cấp những tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định sau:
- Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật do Thủ tướng Chính phủ duyệt;
- Bí mật nhà nước độ Tối mật do Bộ Công an duyệt;
- Bí mật nhà nước độ Mật do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam duyệt. | Căn cứ khoản 2 Điều 14 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 612/QĐ-BHXH năm 2013 quy định về cung cấp các tài liệu bí mật nhà nước trong ngành BHXH cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
Cung cấp các tài liệu bí mật nhà nước trong ngành BHXH cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân trong ngành BHXH quan hệ, tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài (ở Việt Nam và ở nước ngoài) không được tiết lộ bí mật nhà nước nói chung và bí mật nhà nước thuộc ngành BHXH nói riêng.
2. Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ, nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin thuộc bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đều phải tuân thủ nguyên tắc sau:
a) Không làm phương hại đến lợi ích quốc gia.
b) Chỉ cung cấp những tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định sau:
- Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật do Thủ tướng Chính phủ duyệt;
- Bí mật nhà nước độ Tối mật do Bộ Công an duyệt;
- Bí mật nhà nước độ Mật do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam duyệt.
...
Như vậy, theo quy định, việc cung cấp tài liệu bí mật Nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội cho cá nhân nước ngoài khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
(1) Không làm phương hại đến lợi ích quốc gia.
(2) Chỉ cung cấp những tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định sau:
- Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật do Thủ tướng Chính phủ duyệt;
- Bí mật nhà nước độ Tối mật do Bộ Công an duyệt;
- Bí mật nhà nước độ Mật do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam duyệt. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Quyet-dinh-612-QD-BHXH-nam-2013-bao-ve-bi-mat-nha-nuoc-trong-nganh-Bao-hiem-194141.aspx?anchor=dieu_14"
] | Cung cấp các tài liệu bí mật nhà nước trong ngành BHXH cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân trong ngành BHXH quan hệ, tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài (ở Việt Nam và ở nước ngoài) không được tiết lộ bí mật nhà nước nói chung và bí mật nhà nước thuộc ngành BHXH nói riêng.
2. Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ, nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin thuộc bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đều phải tuân thủ nguyên tắc sau:
a) Không làm phương hại đến lợi ích quốc gia.
b) Chỉ cung cấp những tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định sau:
- Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật do Thủ tướng Chính phủ duyệt;
- Bí mật nhà nước độ Tối mật do Bộ Công an duyệt;
- Bí mật nhà nước độ Mật do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam duyệt.
... | 222,780 | 222,780 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/xay-nha-nghi-khach-san-trong-khu-vuc-bien-gioi-bien-co-phai-thong-bao-bang-van-ban-cho-don-bien-pho-19373.html | [
"Giấy phép xây dựng",
"Khu vực biên giới biển"
] | Xây nhà ở trong khu vực biên giới biển có phải thông báo bằng văn bản cho đồn Biên phòng không? | [
"“Điều 11. Xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới biển\n1. Các cơ quan, tổ chức khảo sát, thiết kế, thi công, triển khai thực hiện các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển phải thông báo bằng văn bản trước 03 ngày làm việc cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đồn Biên phòng sở tại về danh sách người, phương tiện, thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động.\n2. Việc xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới biển phải đúng quy định pháp luật về xây dựng, không được làm ảnh hưởng đến điểm cơ sở, công trình biên giới, công trình phòng thủ vùng biển, môi trường biển, hải đảo.\n3. Khi lập dự án xây dựng khu du lịch, khu kinh tế; giao thông, thủy sản và các công trình cảng, bến đậu; thăm dò, khai thác tài nguyên; các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an cấp tỉnh sở tại trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nKhi triển khai thực hiện các dự án, công trình đã được cấp phép, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Bộ đội Biên phòng, Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sở tại trước 03 ngày làm việc.\n4. Đồn Biên phòng sở tại có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này nhận biết điểm cơ sở, đường biên giới quốc gia trên biển, phạm vi khu vực biên giới biển, vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển, các quy định khác có liên quan đến quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển.”",
"“Điều 9. Hoạt động khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển\nCơ quan, tổ chức khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP phải thông báo bằng văn bản thực hiện theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”"
] | Nội dung thông báo đến Bộ đội Biên phòng, Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sở tại khi xây dựng nhà nghỉ, khách sạn trong khu biên giới.
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 71/2015/NĐ-CP như sau:
Tại Điều 9 Thông tư 162/2016/TT-BQP quy định như sau:
Như vậy, khi thực hiện các dự án, công trình đã được cấp phép, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Bộ đội Biên phòng, Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sở tại trước 03 ngày làm việc theo mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 162/2016/TT-BQP.
TVPL gửi đến anh file đính kèm mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 162/2016/TT-BQP để Anh tham khảo. Do đó, khi xây dựng các công trình thuộc khoản 1, khoản 3 Điều 11 Nghị định 71/2015/NĐ-CP mới phải thực hiện thông báo bằng văn bản theo quy định. | Nội dung thông báo đến Bộ đội Biên phòng, Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sở tại khi xây dựng nhà nghỉ, khách sạn trong khu biên giới.
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 71/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 11. Xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới biển
1. Các cơ quan, tổ chức khảo sát, thiết kế, thi công, triển khai thực hiện các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển phải thông báo bằng văn bản trước 03 ngày làm việc cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đồn Biên phòng sở tại về danh sách người, phương tiện, thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động.
2. Việc xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới biển phải đúng quy định pháp luật về xây dựng, không được làm ảnh hưởng đến điểm cơ sở, công trình biên giới, công trình phòng thủ vùng biển, môi trường biển, hải đảo.
3. Khi lập dự án xây dựng khu du lịch, khu kinh tế; giao thông, thủy sản và các công trình cảng, bến đậu; thăm dò, khai thác tài nguyên; các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an cấp tỉnh sở tại trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khi triển khai thực hiện các dự án, công trình đã được cấp phép, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Bộ đội Biên phòng, Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sở tại trước 03 ngày làm việc.
4. Đồn Biên phòng sở tại có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này nhận biết điểm cơ sở, đường biên giới quốc gia trên biển, phạm vi khu vực biên giới biển, vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển, các quy định khác có liên quan đến quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển.”
Tại Điều 9 Thông tư 162/2016/TT-BQP quy định như sau:
“Điều 9. Hoạt động khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển
Cơ quan, tổ chức khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP phải thông báo bằng văn bản thực hiện theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”
Như vậy, khi thực hiện các dự án, công trình đã được cấp phép, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Bộ đội Biên phòng, Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sở tại trước 03 ngày làm việc theo mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 162/2016/TT-BQP.
TVPL gửi đến anh file đính kèm mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 162/2016/TT-BQP để Anh tham khảo. Do đó, khi xây dựng các công trình thuộc khoản 1, khoản 3 Điều 11 Nghị định 71/2015/NĐ-CP mới phải thực hiện thông báo bằng văn bản theo quy định. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-71-2015-ND-CP-quan-ly-hoat-dong-nguoi-phuong-tien-trong-khu-vuc-bien-gioi-bien-Viet-Nam-289138.aspx?anchor=dieu_11",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Thong-tu-162-2016-TT-BQP-huong-dan-71-2015-ND-CP-quan-ly-nguoi-phuong-tien-bien-gioi-bien-2016-315198.aspx?anchor=dieu_9",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Thong-tu-162-2016-TT-BQP-huong-dan-71-2015-ND-CP-quan-ly-nguoi-phuong-tien-bien-gioi-bien-2016-315198.aspx?anchor=loai_1",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Thong-tu-162-2016-TT-BQP-huong-dan-71-2015-ND-CP-quan-ly-nguoi-phuong-tien-bien-gioi-bien-2016-315198.aspx?anchor=loai_12"
] | “Điều 11. Xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới biển
1. Các cơ quan, tổ chức khảo sát, thiết kế, thi công, triển khai thực hiện các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển phải thông báo bằng văn bản trước 03 ngày làm việc cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đồn Biên phòng sở tại về danh sách người, phương tiện, thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động.
2. Việc xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới biển phải đúng quy định pháp luật về xây dựng, không được làm ảnh hưởng đến điểm cơ sở, công trình biên giới, công trình phòng thủ vùng biển, môi trường biển, hải đảo.
3. Khi lập dự án xây dựng khu du lịch, khu kinh tế; giao thông, thủy sản và các công trình cảng, bến đậu; thăm dò, khai thác tài nguyên; các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an cấp tỉnh sở tại trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khi triển khai thực hiện các dự án, công trình đã được cấp phép, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Bộ đội Biên phòng, Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sở tại trước 03 ngày làm việc.
4. Đồn Biên phòng sở tại có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này nhận biết điểm cơ sở, đường biên giới quốc gia trên biển, phạm vi khu vực biên giới biển, vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển, các quy định khác có liên quan đến quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển.” “Điều 9. Hoạt động khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển
Cơ quan, tổ chức khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP phải thông báo bằng văn bản thực hiện theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.” | 219,783 | 219,783 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/sua-doi-muc-phi-tam-ung-hop-dong-xay-dung-toi-da-thanh-30-theo-nghi-dinh-352023ndcp-co-dung-khong-96469.html | [
"Hợp đồng xây dựng"
] | Từ 20/6/2023, mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán phải được ghi cụ thể trong hồ sơ đúng không? | [
"Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:\n3. Mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất và phải được các bên thỏa thuận cụ thể, ghi trong hợp đồng theo đúng quy định pháp luật, phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng",
"Tạm ứng hợp đồng xây dựng\n...\n3. Mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Mức tạm ứng và số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất."
] | Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị Định 35/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Theo như quy định trên, kể từ ngày 20/6/2023, mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng.
Đồng thời phải được các bên thỏa thuận cụ thể, ghi trong hợp đồng theo đúng quy định pháp luật, phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng. | Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị Định 35/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:
3. Mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất và phải được các bên thỏa thuận cụ thể, ghi trong hợp đồng theo đúng quy định pháp luật, phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng
Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Tạm ứng hợp đồng xây dựng
...
3. Mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Mức tạm ứng và số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất.
Theo như quy định trên, kể từ ngày 20/6/2023, mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng.
Đồng thời phải được các bên thỏa thuận cụ thể, ghi trong hợp đồng theo đúng quy định pháp luật, phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-35-2023-ND-CP-sua-doi-cac-Nghi-dinh-thuoc-linh-vuc-quan-ly-nha-nuoc-516212.aspx?anchor=dieu_9",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Nghi-dinh-37-2015-ND-CP-hop-dong-xay-dung-272352.aspx?anchor=dieu_18"
] | Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:
3. Mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất và phải được các bên thỏa thuận cụ thể, ghi trong hợp đồng theo đúng quy định pháp luật, phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng Tạm ứng hợp đồng xây dựng
...
3. Mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Mức tạm ứng và số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất. | 133,378 | 72,353 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/viec-cong-khai-ngan-sach-doi-voi-don-vi-du-toan-ngan-sach-duoc-thuc-hien-dua-tren-nhung-nguyen-tac--80992-52194.html | [
"Dự toán ngân sách nhà nước"
] | Việc công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách gồm những nội dung nào? | [
"Nội dung công khai\n1. Công khai dự toán ngân sách\na) Đối với đơn vị dự toán ngân sách cấp trên\n- Công khai dự toán thu - chi ngân sách nhà nước, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) được cấp có thẩm quyền giao; nguồn kinh phí khác và phân bổ cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc (trong đó có dự toán của đơn vị mình trực tiếp sử dụng), các đơn vị được ủy quyền (phần kinh phí ủy quyền – nếu có) (theo Mẫu biểu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).\n- Công khai các căn cứ, nguyên tắc, định mức phân bổ dự toán ngân sách.\nb) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách\nCông khai dự toán thu - chi ngân sách nhà nước, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền giao và nguồn kinh phí khác (theo Mẫu biểu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).\n2. Công khai số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm)\na) Đối với đơn vị dự toán ngân sách cấp trên\n- Công khai thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt.\n- Công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt (theo Mẫu biểu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).\nb) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách\n- Công khai thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt.\n- Công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt (theo Mẫu biểu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).\n3. Công khai quyết toán ngân sách nhà nước\na) Đối với đơn vị dự toán ngân sách cấp trên\n- Công khai thuyết minh quyết toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n- Công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước (theo Mẫu biểu số 4, biểu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này).\nb) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách\n- Công khai thuyết minh quyết toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n- Công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước (theo Mẫu biểu số 4, Mẫu biểu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này)."
] | Theo Điều 3 Thông tư 61/2017/TT-BTC quy định về nội dung công khai như sau:
Theo đó, việc công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách gồm công khai dự toán ngân sách; công khai số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và công khai quyết toán ngân sách nhà nước được quy định chi tiết tại Điều 3 nêu trên. | Theo Điều 3 Thông tư 61/2017/TT-BTC quy định về nội dung công khai như sau:
Nội dung công khai
1. Công khai dự toán ngân sách
a) Đối với đơn vị dự toán ngân sách cấp trên
- Công khai dự toán thu - chi ngân sách nhà nước, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) được cấp có thẩm quyền giao; nguồn kinh phí khác và phân bổ cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc (trong đó có dự toán của đơn vị mình trực tiếp sử dụng), các đơn vị được ủy quyền (phần kinh phí ủy quyền – nếu có) (theo Mẫu biểu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Công khai các căn cứ, nguyên tắc, định mức phân bổ dự toán ngân sách.
b) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách
Công khai dự toán thu - chi ngân sách nhà nước, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền giao và nguồn kinh phí khác (theo Mẫu biểu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Công khai số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm)
a) Đối với đơn vị dự toán ngân sách cấp trên
- Công khai thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt.
- Công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt (theo Mẫu biểu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách
- Công khai thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt.
- Công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt (theo Mẫu biểu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Công khai quyết toán ngân sách nhà nước
a) Đối với đơn vị dự toán ngân sách cấp trên
- Công khai thuyết minh quyết toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước (theo Mẫu biểu số 4, biểu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách
- Công khai thuyết minh quyết toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước (theo Mẫu biểu số 4, Mẫu biểu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Theo đó, việc công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách gồm công khai dự toán ngân sách; công khai số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và công khai quyết toán ngân sách nhà nước được quy định chi tiết tại Điều 3 nêu trên. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-61-2017-TT-BTC-cong-khai-ngan-sach-don-vi-du-toan-to-chuc-ngan-sach-nha-nuoc-ho-tro-334648.aspx?anchor=dieu_3"
] | Nội dung công khai
1. Công khai dự toán ngân sách
a) Đối với đơn vị dự toán ngân sách cấp trên
- Công khai dự toán thu - chi ngân sách nhà nước, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) được cấp có thẩm quyền giao; nguồn kinh phí khác và phân bổ cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc (trong đó có dự toán của đơn vị mình trực tiếp sử dụng), các đơn vị được ủy quyền (phần kinh phí ủy quyền – nếu có) (theo Mẫu biểu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Công khai các căn cứ, nguyên tắc, định mức phân bổ dự toán ngân sách.
b) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách
Công khai dự toán thu - chi ngân sách nhà nước, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền giao và nguồn kinh phí khác (theo Mẫu biểu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Công khai số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm)
a) Đối với đơn vị dự toán ngân sách cấp trên
- Công khai thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt.
- Công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt (theo Mẫu biểu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách
- Công khai thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt.
- Công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt (theo Mẫu biểu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Công khai quyết toán ngân sách nhà nước
a) Đối với đơn vị dự toán ngân sách cấp trên
- Công khai thuyết minh quyết toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước (theo Mẫu biểu số 4, biểu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách
- Công khai thuyết minh quyết toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước (theo Mẫu biểu số 4, Mẫu biểu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này). | 211,377 | 117,714 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/muc-phu-cap-dac-thu-ap-dung-doi-voi-doi-truong-trai-tam-giam-trong-quan-doi-duoc-quy-dinh-the-nao-155091-96545.html | [
"Phụ cấp đặc thù"
] | Mức phụ cấp đặc thù áp dụng đối với Đội trưởng Trại tạm giam trong Quân đội được quy định thế nào? | [
"Mức phụ cấp\n1. Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:\na) Giám thị, Chính trị viên, Phó giám thị trại giam, trại tạm giam;\nb) Trợ lý giam giữ, Trợ lý giáo dục, Đội trưởng, Đội phó, Tổ trưởng, Quản giáo, Vệ binh, Cảnh vệ tư pháp, Bác sĩ, nhân viên quân y khám chữa bệnh cho phạm nhân và bị can ở các trại giam, trại tạm giam.\n2. Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:\nCán bộ, chiến sĩ trực tiếp làm các công việc còn lại ở các trại giam, trại tạm giam.\n3. Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với:\nCán bộ thuộc Cơ quan Quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng và Cơ quan Thi hành án hình sự cấp Quân khu làm công tác lãnh đạo, chỉ huy, tham mưu, kiểm tra công tác trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.\n4. Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với:\nCán bộ, chiến sĩ làm các công việc ở các nhà tạm giữ, nhà tạm giữ có buồng tạm giam.\n5. Chế độ phụ cấp đặc thù được chi trả cùng kỳ lương, phụ cấp quân hàm hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế."
] | Theo điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định 10/2013/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ trực tiếp làm công tác thi hành án hình sự, quản lý thi hành án hình sự và công tác tại trạm giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ trong quân đội quy định như sau:
Như vậy, mức phụ cấp đặc thù áp dụng đối với Đội trưởng Trại tạm giam trong Quân đội là 25%. | Theo điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định 10/2013/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ trực tiếp làm công tác thi hành án hình sự, quản lý thi hành án hình sự và công tác tại trạm giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ trong quân đội quy định như sau:
Mức phụ cấp
1. Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:
a) Giám thị, Chính trị viên, Phó giám thị trại giam, trại tạm giam;
b) Trợ lý giam giữ, Trợ lý giáo dục, Đội trưởng, Đội phó, Tổ trưởng, Quản giáo, Vệ binh, Cảnh vệ tư pháp, Bác sĩ, nhân viên quân y khám chữa bệnh cho phạm nhân và bị can ở các trại giam, trại tạm giam.
2. Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:
Cán bộ, chiến sĩ trực tiếp làm các công việc còn lại ở các trại giam, trại tạm giam.
3. Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với:
Cán bộ thuộc Cơ quan Quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng và Cơ quan Thi hành án hình sự cấp Quân khu làm công tác lãnh đạo, chỉ huy, tham mưu, kiểm tra công tác trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.
4. Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với:
Cán bộ, chiến sĩ làm các công việc ở các nhà tạm giữ, nhà tạm giữ có buồng tạm giam.
5. Chế độ phụ cấp đặc thù được chi trả cùng kỳ lương, phụ cấp quân hàm hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Như vậy, mức phụ cấp đặc thù áp dụng đối với Đội trưởng Trại tạm giam trong Quân đội là 25%. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-10-2013-QD-TTg-quy-dinh-che-do-phu-cap-dac-thu-can-bo-chien-si-166785.aspx?anchor=dieu_2"
] | Mức phụ cấp
1. Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:
a) Giám thị, Chính trị viên, Phó giám thị trại giam, trại tạm giam;
b) Trợ lý giam giữ, Trợ lý giáo dục, Đội trưởng, Đội phó, Tổ trưởng, Quản giáo, Vệ binh, Cảnh vệ tư pháp, Bác sĩ, nhân viên quân y khám chữa bệnh cho phạm nhân và bị can ở các trại giam, trại tạm giam.
2. Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:
Cán bộ, chiến sĩ trực tiếp làm các công việc còn lại ở các trại giam, trại tạm giam.
3. Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với:
Cán bộ thuộc Cơ quan Quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng và Cơ quan Thi hành án hình sự cấp Quân khu làm công tác lãnh đạo, chỉ huy, tham mưu, kiểm tra công tác trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.
4. Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với:
Cán bộ, chiến sĩ làm các công việc ở các nhà tạm giữ, nhà tạm giữ có buồng tạm giam.
5. Chế độ phụ cấp đặc thù được chi trả cùng kỳ lương, phụ cấp quân hàm hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. | 92,299 | 61,742 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/lay-ngay-210-la-ngay-khuyen-hoc-viet-nam-nham-muc-dich-gi-hoi-khuyen-hoc-viet-nam-co-tru-so-va-van--115503.html | [
"Hội Khuyến học Việt Nam"
] | Hội Khuyến học Việt Nam có trụ sở và Văn phòng đại diện tại đâu? | [
"Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hội Khuyến học Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Hội Khuyến học Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội và Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh.\n- Địa chỉ trụ sở tại Hà Nội: Tầng 13, Cung Trí thức Thành phố, Số 1 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.\n- Điện thoại: 043.7726.151, Fax: 043.7726.152.\n- Email : [email protected].\n- Website : www.hoikhuyenhoc.vn.\n- Địa chỉ Văn phòng đại diện: Nhà 91/2 Trần Quốc Hoàn, phường 4, quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh.\n- Điện thoại: 083.8118.507; Fax: 083.8118.466.\n- Email : [email protected]."
] | Trụ sở, Văn phòng đại diện của Hội Khuyến học Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 3 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khuyến học Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 275/QĐ-BNV năm 2022 như sau:
Như vậy, Hội Khuyến học Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội và Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh. | Trụ sở, Văn phòng đại diện của Hội Khuyến học Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 3 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khuyến học Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 275/QĐ-BNV năm 2022 như sau:
Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội Khuyến học Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Hội Khuyến học Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội và Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Địa chỉ trụ sở tại Hà Nội: Tầng 13, Cung Trí thức Thành phố, Số 1 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Điện thoại: 043.7726.151, Fax: 043.7726.152.
- Email : [email protected].
- Website : www.hoikhuyenhoc.vn.
- Địa chỉ Văn phòng đại diện: Nhà 91/2 Trần Quốc Hoàn, phường 4, quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 083.8118.507; Fax: 083.8118.466.
- Email : [email protected].
Như vậy, Hội Khuyến học Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội và Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-275-QD-BNV-2022-Dieu-le-sua-doi-bo-sung-Hoi-Khuyen-hoc-Viet-Nam-544562.aspx?anchor=dieu_3_1"
] | Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội Khuyến học Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Hội Khuyến học Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội và Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Địa chỉ trụ sở tại Hà Nội: Tầng 13, Cung Trí thức Thành phố, Số 1 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Điện thoại: 043.7726.151, Fax: 043.7726.152.
- Email : [email protected].
- Website : www.hoikhuyenhoc.vn.
- Địa chỉ Văn phòng đại diện: Nhà 91/2 Trần Quốc Hoàn, phường 4, quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 083.8118.507; Fax: 083.8118.466.
- Email : [email protected]. | 203,155 | 203,155 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/de-tro-thanh-hoi-vien-chinh-thuc-cua-hoi-chien-si-thanh-co-quang-tri-nam-1972-thi-ca-nhan-phai-dap--851240-87665.html | [
"Hội Chiến sĩ Thành cổ Quảng Trị năm 1972"
] | Hội viên chính thức của Hội Chiến sĩ Thành cổ Quảng Trị năm 1972 có những quyền gì? | [
"Quyền của hội viên\n1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.\n2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, tham gia các hoạt động do Hội tổ chức; được giúp đỡ, tạo điều kiện theo khả năng của Hội trong công tác liên quan tới nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.\n3. Được thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với Hội, cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.\n4. Được dự Đại hội (nếu là đại biểu), ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội và quy định của pháp luật.\n5. Được giới thiệu hội viên mới.\n6. Được Hội khen thưởng theo quy định của Hội và quy định của pháp luật.\n7. Được cấp thẻ hội viên.\n8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.\n9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội."
] | Theo quy định tại Điều 9 Điều lệ Hội Chiến sĩ Thành cổ Quảng Trị năm 1972 phê duyệt kèm theo Quyết định 388/QĐ-BNV năm 2014 về quyền của hội viên như sau:
Theo đó, hội viên chính thức của Hội Chiến sĩ Thành cổ Quảng Trị năm 1972 có những quyền được quy định tại Điều 9 nêu trên. | Theo quy định tại Điều 9 Điều lệ Hội Chiến sĩ Thành cổ Quảng Trị năm 1972 phê duyệt kèm theo Quyết định 388/QĐ-BNV năm 2014 về quyền của hội viên như sau:
Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, tham gia các hoạt động do Hội tổ chức; được giúp đỡ, tạo điều kiện theo khả năng của Hội trong công tác liên quan tới nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.
3. Được thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với Hội, cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội (nếu là đại biểu), ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội và quy định của pháp luật.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Hội khen thưởng theo quy định của Hội và quy định của pháp luật.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
Theo đó, hội viên chính thức của Hội Chiến sĩ Thành cổ Quảng Trị năm 1972 có những quyền được quy định tại Điều 9 nêu trên. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-388-QD-BNV-nam-2014-Dieu-le-Hoi-Chien-si-Thanh-co-Quang-Tri-1972-227563.aspx?anchor=dieu_9"
] | Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, tham gia các hoạt động do Hội tổ chức; được giúp đỡ, tạo điều kiện theo khả năng của Hội trong công tác liên quan tới nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.
3. Được thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với Hội, cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội (nếu là đại biểu), ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội và quy định của pháp luật.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Hội khen thưởng theo quy định của Hội và quy định của pháp luật.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội. | 222,956 | 61,769 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/doi-voi-cong-trinh-thuy-loi-thi-khoan-tay-duoc-ap-dung-trong-truong-hop-nao-nen-khoan-cua-phuong-ph-478544-41987.html | [
"Công trình thủy lợi"
] | Đối với công trình thủy lợi thì khoan tay được áp dụng trong trường hợp nào? | [
"Khoan tay\n7.1 Điều kiện áp dụng\nKhoan tay áp dụng trong trường hợp điều kiện địa hình hiểm trở mà máy khoan không tiếp cận được trong khi yêu cầu độ sâu khảo sát không quá 20 m và cấp đất đá từ I đến V (tham khảo điều B.2, Phụ lục B).\n..."
] | Căn cứ theo tiểu mục 7.1 Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9155:2021 quy định như sau:
Như vậy đối với công trình thủy lợi thì khoan tay được áp dụng trong trường hợp điều kiện địa hình hiểm trở mà máy khoan không tiếp cận được trong khi yêu cầu độ sâu khảo sát không quá 20m và cấp đất đá từ I đến V. | Căn cứ theo tiểu mục 7.1 Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9155:2021 quy định như sau:
Khoan tay
7.1 Điều kiện áp dụng
Khoan tay áp dụng trong trường hợp điều kiện địa hình hiểm trở mà máy khoan không tiếp cận được trong khi yêu cầu độ sâu khảo sát không quá 20 m và cấp đất đá từ I đến V (tham khảo điều B.2, Phụ lục B).
...
Như vậy đối với công trình thủy lợi thì khoan tay được áp dụng trong trường hợp điều kiện địa hình hiểm trở mà máy khoan không tiếp cận được trong khi yêu cầu độ sâu khảo sát không quá 20m và cấp đất đá từ I đến V. | [
"https://thuvienphapluat.vn/tcvn/Nong-nghiep/TCVN-9155-2021-Cong-trinh-thuy-loi-Yeu-cau-ky-thuat-trong-khao-sat-dia-chat-919196.aspx?anchor=dieu_7_1"
] | Khoan tay
7.1 Điều kiện áp dụng
Khoan tay áp dụng trong trường hợp điều kiện địa hình hiểm trở mà máy khoan không tiếp cận được trong khi yêu cầu độ sâu khảo sát không quá 20 m và cấp đất đá từ I đến V (tham khảo điều B.2, Phụ lục B).
... | 132,849 | 132,849 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/nhung-y-si-nao-duoc-chi-dinh-thuoc-cho-nguoi-benh-trong-cac-co-so-y-te-co-giuong-benh-viec-lua-chon-963330-58030.html | [
"Chỉ định thuốc"
] | Việc lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh cần căn cứ vào đâu? | [
"Thầy thuốc thực hiện chỉ định thuốc\n...\n6. Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh\na) Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.\nb) Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm.\n7. Thầy thuốc phải thông báo tác dụng không mong muốn của thuốc cho điều dưỡng chăm sóc theo dõi và người bệnh (hoặc gia đình người bệnh). Theo dõi đáp ứng của người bệnh khi dùng thuốc và xử lý kịp thời các tai biến do dùng thuốc. Báo cáo phản ứng có hại của thuốc cho khoa Dược ngay khi xảy ra (theo mẫu Phụ lục 5)."
] | Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Thông tư 23/2011/TT-BYT quy định về thầy thuốc thực hiện chỉ định thuốc như sau:
Như vậy, việc lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm. | Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Thông tư 23/2011/TT-BYT quy định về thầy thuốc thực hiện chỉ định thuốc như sau:
Thầy thuốc thực hiện chỉ định thuốc
...
6. Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh
a) Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
b) Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm.
7. Thầy thuốc phải thông báo tác dụng không mong muốn của thuốc cho điều dưỡng chăm sóc theo dõi và người bệnh (hoặc gia đình người bệnh). Theo dõi đáp ứng của người bệnh khi dùng thuốc và xử lý kịp thời các tai biến do dùng thuốc. Báo cáo phản ứng có hại của thuốc cho khoa Dược ngay khi xảy ra (theo mẫu Phụ lục 5).
Như vậy, việc lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Thong-tu-23-2011-TT-BYT-huong-dan-su-dung-thuoc-trong-co-so-y-te-co-giuong-benh-126317.aspx?anchor=dieu_3"
] | Thầy thuốc thực hiện chỉ định thuốc
...
6. Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh
a) Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
b) Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm.
7. Thầy thuốc phải thông báo tác dụng không mong muốn của thuốc cho điều dưỡng chăm sóc theo dõi và người bệnh (hoặc gia đình người bệnh). Theo dõi đáp ứng của người bệnh khi dùng thuốc và xử lý kịp thời các tai biến do dùng thuốc. Báo cáo phản ứng có hại của thuốc cho khoa Dược ngay khi xảy ra (theo mẫu Phụ lục 5). | 141,327 | 141,327 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/hoc-sinh-sinh-vien-phai-dap-ung-nhung-dieu-kien-nao-de-co-the-vay-von-10000000-dong-de-mua-may-tinh-6521.html | [
"Vay vốn",
"Sinh viên"
] | Học sinh, sinh viên có phải đáp ứng những điều kiện nào để có thể vay vốn mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến? | [
"Điều 3. Đối tượng và điều kiện vay vốn\n...\n2. Học sinh, sinh viên phải đáp ứng các điều kiện vay vốn sau:\na) Là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật hoặc hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 (có bố hoặc mẹ hoặc bố và mẹ mất do dịch Covid-19);\nb) Không có máy tính, thiết bị đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu học tập trực tuyến và chưa được hưởng chính sách hỗ trợ máy tính, thiết bị học tập trực tuyến dưới mọi hình thức."
] | Tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 09/2022/QĐ-TTg quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến quy định về điều kiện để học sinh, sinh viên có thể vay vốn mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến cụ thể như sau: | Tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 09/2022/QĐ-TTg quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến quy định về điều kiện để học sinh, sinh viên có thể vay vốn mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến cụ thể như sau:
Điều 3. Đối tượng và điều kiện vay vốn
...
2. Học sinh, sinh viên phải đáp ứng các điều kiện vay vốn sau:
a) Là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật hoặc hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 (có bố hoặc mẹ hoặc bố và mẹ mất do dịch Covid-19);
b) Không có máy tính, thiết bị đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu học tập trực tuyến và chưa được hưởng chính sách hỗ trợ máy tính, thiết bị học tập trực tuyến dưới mọi hình thức. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-09-2022-QD-TTg-tin-dung-hoc-sinh-sinh-vien-co-hoan-canh-kho-khan-de-mua-may-tinh-509096.aspx"
] | Điều 3. Đối tượng và điều kiện vay vốn
...
2. Học sinh, sinh viên phải đáp ứng các điều kiện vay vốn sau:
a) Là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật hoặc hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 (có bố hoặc mẹ hoặc bố và mẹ mất do dịch Covid-19);
b) Không có máy tính, thiết bị đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu học tập trực tuyến và chưa được hưởng chính sách hỗ trợ máy tính, thiết bị học tập trực tuyến dưới mọi hình thức. | 136,267 | 17,537 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/cong-uoc-ve-quyen-cua-nguoi-khuyet-tat-se-co-hieu-luc-tu-ngay-nao-sau-ngay-luu-chieu-van-kien-phe-c-57985-78041.html | [
"Công ước về quyền của người khuyết tật"
] | Quốc gia nào có thể đề nghị sửa đổi Công ước về quyền của người khuyết tật? | [
"Sửa đổi\n1. Bất kỳ quốc gia thành viên nào đều có quyền đề xuất sửa đổi Công ước này và đệ trình đề xuất đó lên Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. Ngay sau đó, Tổng Thư ký sẽ thông báo những đề xuất sửa đổi cho các quốc gia thành viên, đồng thời đề nghị các quốc gia thành viên cho biết có tán thành hay không tán thành việc triệu tập một hội nghị các quốc gia thành viên để xem xét và biểu quyết về các đề xuất đó. Nếu trong vòng 4 tháng kể từ ngày thông báo có ít nhất một phần ba số quốc gia thành viên tán thành triệu tập một hội nghị như vậy thì Tổng Thư ký sẽ triệu tập một hội nghị này dưới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc. Bất kỳ sửa đổi nào được chấp nhận bởi ít nhất hai phần ba số quốc gia thành viên có mặt và biểu quyết tại hội nghị sẽ được đệ trình cho Đại hội đồng để thông qua và sau đó chuyển cho các quốc gia thành viên để phê duyệt.\n2. Mọi sửa đổi bổ sung được thông qua theo khoản 1 của điều này sẽ có hiệu lực từ ngày thứ 30 sau ngày đạt được số văn kiện phê duyệt nộp lưu chiểu bằng hai phần ba số quốc gia thành viên tại thời điểm chấp thuận sửa đổi. Sau đó, đối với mỗi quốc gia thành viên, sửa đổi đó có hiệu lực từ ngày thứ 30 sau ngày quốc gia đó nộp lưu chiểu văn kiện phê duyệt. Một sửa đổi chỉ ràng buộc những quốc gia đã chấp nhận nó."
] | Căn cứ theo khoản 1 Điều 47 Công ước về quyền của người khuyết tật năm 2007 quy định như sau:
Theo đó, bất kỳ quốc gia thành viên nào đều có quyền đề xuất sửa đổi Công ước này và đệ trình đề xuất đó lên Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
Ngay sau đó, Tổng Thư ký sẽ thông báo những đề xuất sửa đổi cho các quốc gia thành viên, đồng thời đề nghị các quốc gia thành viên cho biết có tán thành hay không tán thành việc triệu tập một hội nghị các quốc gia thành viên để xem xét và biểu quyết về các đề xuất đó.
Nếu trong vòng 4 tháng kể từ ngày thông báo có ít nhất một phần ba số quốc gia thành viên tán thành triệu tập một hội nghị như vậy thì Tổng Thư ký sẽ triệu tập một hội nghị này dưới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc.
Bất kỳ sửa đổi nào được chấp nhận bởi ít nhất hai phần ba số quốc gia thành viên có mặt và biểu quyết tại hội nghị sẽ được đệ trình cho Đại hội đồng để thông qua và sau đó chuyển cho các quốc gia thành viên để phê duyệt. | Căn cứ theo khoản 1 Điều 47 Công ước về quyền của người khuyết tật năm 2007 quy định như sau:
Sửa đổi
1. Bất kỳ quốc gia thành viên nào đều có quyền đề xuất sửa đổi Công ước này và đệ trình đề xuất đó lên Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. Ngay sau đó, Tổng Thư ký sẽ thông báo những đề xuất sửa đổi cho các quốc gia thành viên, đồng thời đề nghị các quốc gia thành viên cho biết có tán thành hay không tán thành việc triệu tập một hội nghị các quốc gia thành viên để xem xét và biểu quyết về các đề xuất đó. Nếu trong vòng 4 tháng kể từ ngày thông báo có ít nhất một phần ba số quốc gia thành viên tán thành triệu tập một hội nghị như vậy thì Tổng Thư ký sẽ triệu tập một hội nghị này dưới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc. Bất kỳ sửa đổi nào được chấp nhận bởi ít nhất hai phần ba số quốc gia thành viên có mặt và biểu quyết tại hội nghị sẽ được đệ trình cho Đại hội đồng để thông qua và sau đó chuyển cho các quốc gia thành viên để phê duyệt.
2. Mọi sửa đổi bổ sung được thông qua theo khoản 1 của điều này sẽ có hiệu lực từ ngày thứ 30 sau ngày đạt được số văn kiện phê duyệt nộp lưu chiểu bằng hai phần ba số quốc gia thành viên tại thời điểm chấp thuận sửa đổi. Sau đó, đối với mỗi quốc gia thành viên, sửa đổi đó có hiệu lực từ ngày thứ 30 sau ngày quốc gia đó nộp lưu chiểu văn kiện phê duyệt. Một sửa đổi chỉ ràng buộc những quốc gia đã chấp nhận nó.
Theo đó, bất kỳ quốc gia thành viên nào đều có quyền đề xuất sửa đổi Công ước này và đệ trình đề xuất đó lên Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
Ngay sau đó, Tổng Thư ký sẽ thông báo những đề xuất sửa đổi cho các quốc gia thành viên, đồng thời đề nghị các quốc gia thành viên cho biết có tán thành hay không tán thành việc triệu tập một hội nghị các quốc gia thành viên để xem xét và biểu quyết về các đề xuất đó.
Nếu trong vòng 4 tháng kể từ ngày thông báo có ít nhất một phần ba số quốc gia thành viên tán thành triệu tập một hội nghị như vậy thì Tổng Thư ký sẽ triệu tập một hội nghị này dưới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc.
Bất kỳ sửa đổi nào được chấp nhận bởi ít nhất hai phần ba số quốc gia thành viên có mặt và biểu quyết tại hội nghị sẽ được đệ trình cho Đại hội đồng để thông qua và sau đó chuyển cho các quốc gia thành viên để phê duyệt. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Cong-uoc-ve-quyen-cua-nguoi-khuyet-tat-269871.aspx?anchor=dieu_47"
] | Sửa đổi
1. Bất kỳ quốc gia thành viên nào đều có quyền đề xuất sửa đổi Công ước này và đệ trình đề xuất đó lên Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. Ngay sau đó, Tổng Thư ký sẽ thông báo những đề xuất sửa đổi cho các quốc gia thành viên, đồng thời đề nghị các quốc gia thành viên cho biết có tán thành hay không tán thành việc triệu tập một hội nghị các quốc gia thành viên để xem xét và biểu quyết về các đề xuất đó. Nếu trong vòng 4 tháng kể từ ngày thông báo có ít nhất một phần ba số quốc gia thành viên tán thành triệu tập một hội nghị như vậy thì Tổng Thư ký sẽ triệu tập một hội nghị này dưới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc. Bất kỳ sửa đổi nào được chấp nhận bởi ít nhất hai phần ba số quốc gia thành viên có mặt và biểu quyết tại hội nghị sẽ được đệ trình cho Đại hội đồng để thông qua và sau đó chuyển cho các quốc gia thành viên để phê duyệt.
2. Mọi sửa đổi bổ sung được thông qua theo khoản 1 của điều này sẽ có hiệu lực từ ngày thứ 30 sau ngày đạt được số văn kiện phê duyệt nộp lưu chiểu bằng hai phần ba số quốc gia thành viên tại thời điểm chấp thuận sửa đổi. Sau đó, đối với mỗi quốc gia thành viên, sửa đổi đó có hiệu lực từ ngày thứ 30 sau ngày quốc gia đó nộp lưu chiểu văn kiện phê duyệt. Một sửa đổi chỉ ràng buộc những quốc gia đã chấp nhận nó. | 226,907 | 115,475 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/chuc-nang-cua-cuc-quan-ly-xay-dung-va-chat-luong-cong-trinh-giao-thong-la-gi-cuc-quan-ly-xay-dung-v-215821-61668.html | [
"Cục quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông",
"Cơ quan nhà nước"
] | Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông có bao nhiêu tổ chức giúp việc? | [
"Cơ cấu tổ chức\n1. Các tổ chức giúp việc Cục trưởng\na) Văn phòng;\nb) Phòng Tổng hợp;\nc) Phòng Pháp chế - Đấu thầu;\nd) Phòng Công trình đường sắt, đường bộ 1;\nđ) Phòng Công trình đường sắt, đường bộ 2;\ne) Phòng Công trình đường sắt, đường bộ 3;\ng) Phòng Công trình hàng hải, hàng không và đường thủy nội địa.\n2. Chi cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông tại thành phố Hồ Chí Minh."
] | Theo Điều 3 Quyết định 1388/QĐ-BGTVT năm 2013 quy định như sau:
Theo đó, Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông có 07 tổ chức giúp việc, gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Pháp chế - Đấu thầu;
- Phòng Công trình đường sắt, đường bộ 1;
- Phòng Công trình đường sắt, đường bộ 2;
- Phòng Công trình đường sắt, đường bộ 3;
- Phòng Công trình hàng hải, hàng không và đường thủy nội địa. | Theo Điều 3 Quyết định 1388/QĐ-BGTVT năm 2013 quy định như sau:
Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức giúp việc Cục trưởng
a) Văn phòng;
b) Phòng Tổng hợp;
c) Phòng Pháp chế - Đấu thầu;
d) Phòng Công trình đường sắt, đường bộ 1;
đ) Phòng Công trình đường sắt, đường bộ 2;
e) Phòng Công trình đường sắt, đường bộ 3;
g) Phòng Công trình hàng hải, hàng không và đường thủy nội địa.
2. Chi cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông tại thành phố Hồ Chí Minh.
Theo đó, Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông có 07 tổ chức giúp việc, gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Pháp chế - Đấu thầu;
- Phòng Công trình đường sắt, đường bộ 1;
- Phòng Công trình đường sắt, đường bộ 2;
- Phòng Công trình đường sắt, đường bộ 3;
- Phòng Công trình hàng hải, hàng không và đường thủy nội địa. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1388-QD-BGTVT-nam-2013-Cuc-quan-ly-xay-dung-va-Chat-luong-cong-trinh-190564.aspx?anchor=dieu_3"
] | Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức giúp việc Cục trưởng
a) Văn phòng;
b) Phòng Tổng hợp;
c) Phòng Pháp chế - Đấu thầu;
d) Phòng Công trình đường sắt, đường bộ 1;
đ) Phòng Công trình đường sắt, đường bộ 2;
e) Phòng Công trình đường sắt, đường bộ 3;
g) Phòng Công trình hàng hải, hàng không và đường thủy nội địa.
2. Chi cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông tại thành phố Hồ Chí Minh. | 185,396 | 185,396 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/chuyen-gia-khoa-hoc-va-cong-nghe-can-dap-ung-tieu-chi-gi-ve-nang-luc-chuyen-mon-de-tham-gia-vao-co--204792-95737.html | [
"Chuyên gia khoa học và công nghệ"
] | Chuyên gia khoa học và công nghệ cần đáp ứng tiêu chí gì về năng lực chuyên môn để tham gia vào cơ sở dữ liệu chuyên gia của Bộ Khoa học và Công nghệ? | [
"Tiêu chí về năng lực chuyên môn\nTrong 5 năm liên tục tính đến thời điểm đăng ký tham gia cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ phải đáp ứng một trong các tiêu chí dưới đây:\n1. Chủ trì ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và tương đương, hoặc 03 nhiệm vụ cấp Bộ, cấp tỉnh đã được nghiệm thu.\n2. Có ít nhất 01 bài báo được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế có uy tín (ISI) hoặc 05 bài báo khoa học đã được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia thuộc Danh mục các tạp chí khoa học chuyên ngành được tính điểm công trình khoa học quy đổi khi xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư do Hội đồng chức danh giáo sư Nhà nước ban hành.\n3. Hướng dẫn chính ít nhất 01 nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án Tiến sỹ hoặc chủ biên ít nhất 01 cuốn sách chuyên khảo.\n4. Là thành viên Ban chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia và tương đương.\n5. Có ít nhất 01 bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích hoặc văn bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc thiết kế bố trí mạch tích hợp hoặc 01 giải thưởng khoa học và công nghệ trong nước/quốc tế có uy tín."
] | Căn cứ Điều 5 Quyết định 588/QĐ-BKHCN năm 2014 quy định về tiêu chí về năng lực chuyên môn
Như vậy, để tham gia vào cơ sở dữ liệu chuyên gia của Bộ Khoa học và Công nghệ thì trong 5 năm liên tục tính đến thời điểm đăng ký tham gia cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ, chuyên gia phải đáp ứng một trong các tiêu chí dưới đây:
(1) Chủ trì ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và tương đương, hoặc 03 nhiệm vụ cấp Bộ, cấp tỉnh đã được nghiệm thu.
(2) Có ít nhất 01 bài báo được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế có uy tín (ISI) hoặc 05 bài báo khoa học đã được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia thuộc Danh mục các tạp chí khoa học chuyên ngành được tính điểm công trình khoa học quy đổi khi xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư do Hội đồng chức danh giáo sư Nhà nước ban hành.
(3) Hướng dẫn chính ít nhất 01 nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án Tiến sỹ hoặc chủ biên ít nhất 01 cuốn sách chuyên khảo.
(4) Là thành viên Ban chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia và tương đương.
(5) Có ít nhất 01 bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích hoặc văn bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc thiết kế bố trí mạch tích hợp hoặc 01 giải thưởng khoa học và công nghệ trong nước/quốc tế có uy tín. | Căn cứ Điều 5 Quyết định 588/QĐ-BKHCN năm 2014 quy định về tiêu chí về năng lực chuyên môn
Tiêu chí về năng lực chuyên môn
Trong 5 năm liên tục tính đến thời điểm đăng ký tham gia cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ phải đáp ứng một trong các tiêu chí dưới đây:
1. Chủ trì ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và tương đương, hoặc 03 nhiệm vụ cấp Bộ, cấp tỉnh đã được nghiệm thu.
2. Có ít nhất 01 bài báo được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế có uy tín (ISI) hoặc 05 bài báo khoa học đã được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia thuộc Danh mục các tạp chí khoa học chuyên ngành được tính điểm công trình khoa học quy đổi khi xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư do Hội đồng chức danh giáo sư Nhà nước ban hành.
3. Hướng dẫn chính ít nhất 01 nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án Tiến sỹ hoặc chủ biên ít nhất 01 cuốn sách chuyên khảo.
4. Là thành viên Ban chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia và tương đương.
5. Có ít nhất 01 bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích hoặc văn bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc thiết kế bố trí mạch tích hợp hoặc 01 giải thưởng khoa học và công nghệ trong nước/quốc tế có uy tín.
Như vậy, để tham gia vào cơ sở dữ liệu chuyên gia của Bộ Khoa học và Công nghệ thì trong 5 năm liên tục tính đến thời điểm đăng ký tham gia cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ, chuyên gia phải đáp ứng một trong các tiêu chí dưới đây:
(1) Chủ trì ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và tương đương, hoặc 03 nhiệm vụ cấp Bộ, cấp tỉnh đã được nghiệm thu.
(2) Có ít nhất 01 bài báo được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế có uy tín (ISI) hoặc 05 bài báo khoa học đã được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia thuộc Danh mục các tạp chí khoa học chuyên ngành được tính điểm công trình khoa học quy đổi khi xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư do Hội đồng chức danh giáo sư Nhà nước ban hành.
(3) Hướng dẫn chính ít nhất 01 nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án Tiến sỹ hoặc chủ biên ít nhất 01 cuốn sách chuyên khảo.
(4) Là thành viên Ban chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia và tương đương.
(5) Có ít nhất 01 bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích hoặc văn bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc thiết kế bố trí mạch tích hợp hoặc 01 giải thưởng khoa học và công nghệ trong nước/quốc tế có uy tín. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-588-QD-BKHCN-xay-dung-quan-ly-su-dung-co-so-du-lieu-chuyen-gia-Bo-KHCN-2014-226253.aspx?anchor=dieu_5"
] | Tiêu chí về năng lực chuyên môn
Trong 5 năm liên tục tính đến thời điểm đăng ký tham gia cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ phải đáp ứng một trong các tiêu chí dưới đây:
1. Chủ trì ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và tương đương, hoặc 03 nhiệm vụ cấp Bộ, cấp tỉnh đã được nghiệm thu.
2. Có ít nhất 01 bài báo được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế có uy tín (ISI) hoặc 05 bài báo khoa học đã được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia thuộc Danh mục các tạp chí khoa học chuyên ngành được tính điểm công trình khoa học quy đổi khi xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư do Hội đồng chức danh giáo sư Nhà nước ban hành.
3. Hướng dẫn chính ít nhất 01 nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án Tiến sỹ hoặc chủ biên ít nhất 01 cuốn sách chuyên khảo.
4. Là thành viên Ban chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia và tương đương.
5. Có ít nhất 01 bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích hoặc văn bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc thiết kế bố trí mạch tích hợp hoặc 01 giải thưởng khoa học và công nghệ trong nước/quốc tế có uy tín. | 181,156 | 58,334 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/thoi-hieu-yeu-cau-boi-thuong-nha-nuoc-tai-co-quan-thue-la-bao-nhieu-nam-thoi-gian-nao-se-khong-tinh-413579-93501.html | [
"Bồi thường nhà nước"
] | Thời hiệu yêu cầu bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế là bao nhiêu năm? | [
"Thời hiệu yêu cầu bồi thường\n1. Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Luật TNBTCNN nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật TNBTCNN và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự."
] | Căn cứ Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 về Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.
Thời hiệu yêu cầu bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế được quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 như sau:
Theo đó, thời hiệu yêu cầu bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường. | Căn cứ Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 về Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.
Thời hiệu yêu cầu bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế được quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 như sau:
Thời hiệu yêu cầu bồi thường
1. Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Luật TNBTCNN nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật TNBTCNN và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự.
Theo đó, thời hiệu yêu cầu bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-657-QD-TCT-2023-Quy-che-giai-quyet-boi-thuong-nha-nuoc-tai-co-quan-Thue-cac-cap-568468.aspx",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-657-QD-TCT-2023-Quy-che-giai-quyet-boi-thuong-nha-nuoc-tai-co-quan-Thue-cac-cap-568468.aspx?anchor=dieu_5"
] | Thời hiệu yêu cầu bồi thường
1. Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Luật TNBTCNN nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật TNBTCNN và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự. | 161,058 | 143,907 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/trong-quyet-dinh-khoi-to-bi-can-neu-thay-chua-ro-can-cu-xac-dinh-bi-can-pham-toi-thi-kiem-sat-vien--61513.html | [
"Khởi tố bị can"
] | Trong quá trình thực hành quyền công tố nếu thấy quyết định khởi tố bị can còn có hành vi phạm tội khác với tội danh đã khởi tố thì Kiểm sát viên có trách nhiệm gì? | [
"Xét phê chuẩn quyết định khởi tố bị can và quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can\n...\n2. Trong quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, nếu thấy quyết định khởi tố bị can ghi không đúng họ, tên, tuổi, nhân thân của bị can, hành vi phạm tội của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố mà phạm vào tội khác hoặc còn có hành vi phạm tội khác với tội danh đã khởi tố thì Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can; nếu Cơ quan có thẩm quyền điều tra không thực hiện thì Viện kiểm sát trực tiếp ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can và gửi cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra để tiến hành điều tra trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can theo quy định tại khoản 3 Điều 180 Bộ luật Tố tụng hình sự.\nTrong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án phải kiểm tra tài liệu, chứng cứ và báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được tài liệu, chứng cứ bổ sung, Viện kiểm sát xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can.\n..."
] | Căn cứ khoản 2 Điều 46 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định như sau:
Chiếu theo quy định này, trong quá trình thực hành quyền công tố nếu thấy quyết định khởi tố bị can còn có hành vi phạm tội khác với tội danh đã khởi tố thì Kiểm sát viên có trách nhiệm:
- Báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can.
- Nếu Cơ quan có thẩm quyền điều tra không thực hiện thì Viện kiểm sát trực tiếp ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can và gửi cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra để tiến hành điều tra trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can theo quy định tại khoản 3 Điều 180 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. | Căn cứ khoản 2 Điều 46 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định như sau:
Xét phê chuẩn quyết định khởi tố bị can và quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can
...
2. Trong quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, nếu thấy quyết định khởi tố bị can ghi không đúng họ, tên, tuổi, nhân thân của bị can, hành vi phạm tội của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố mà phạm vào tội khác hoặc còn có hành vi phạm tội khác với tội danh đã khởi tố thì Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can; nếu Cơ quan có thẩm quyền điều tra không thực hiện thì Viện kiểm sát trực tiếp ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can và gửi cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra để tiến hành điều tra trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can theo quy định tại khoản 3 Điều 180 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án phải kiểm tra tài liệu, chứng cứ và báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được tài liệu, chứng cứ bổ sung, Viện kiểm sát xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can.
...
Chiếu theo quy định này, trong quá trình thực hành quyền công tố nếu thấy quyết định khởi tố bị can còn có hành vi phạm tội khác với tội danh đã khởi tố thì Kiểm sát viên có trách nhiệm:
- Báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can.
- Nếu Cơ quan có thẩm quyền điều tra không thực hiện thì Viện kiểm sát trực tiếp ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can và gửi cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra để tiến hành điều tra trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can theo quy định tại khoản 3 Điều 180 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thu-tuc-To-tung/Quyet-dinh-111-QD-VKSTC-2020-Quy-che-cong-tac-thuc-hanh-quyen-cong-to-440459.aspx?anchor=dieu_46",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Bo-luat-to-tung-hinh-su-2015-296884.aspx?anchor=dieu_180"
] | Xét phê chuẩn quyết định khởi tố bị can và quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can
...
2. Trong quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, nếu thấy quyết định khởi tố bị can ghi không đúng họ, tên, tuổi, nhân thân của bị can, hành vi phạm tội của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố mà phạm vào tội khác hoặc còn có hành vi phạm tội khác với tội danh đã khởi tố thì Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can; nếu Cơ quan có thẩm quyền điều tra không thực hiện thì Viện kiểm sát trực tiếp ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can và gửi cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra để tiến hành điều tra trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can theo quy định tại khoản 3 Điều 180 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án phải kiểm tra tài liệu, chứng cứ và báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được tài liệu, chứng cứ bổ sung, Viện kiểm sát xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can.
... | 200,624 | 200,624 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/giay-to-lien-quan-den-viec-cap-ho-chieu-pho-thong-o-trong-nuoc-gom-co-nhung-gi-thoi-han-cap-ho-chie-326568-99552.html | [
"Hộ chiếu phổ thông"
] | Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước gồm có những gì? | [
"Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước\n...\n2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:\na) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;\nb) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 của Luật này;\nc) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;\nd) Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu."
] | Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định như sau:
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước gồm có:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;
- Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019;
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;
- Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. | Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định như sau:
Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước
...
2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;
b) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;
d) Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước gồm có:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;
- Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019;
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;
- Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Luat-Xuat-canh-nhap-canh-cua-cong-dan-Viet-Nam-2019-402073.aspx?anchor=dieu_15",
"http://118.69.201.250:801/phap-luat/tag/ho-chieu-pho-thong?page=2",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Luat-Xuat-canh-nhap-canh-cua-cong-dan-Viet-Nam-2019-402073.aspx?anchor=dieu_28"
] | Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước
...
2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;
b) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;
d) Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. | 171,230 | 171,230 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/duong-su-chet-thi-vu-an-dan-su-co-bi-dinh-chi-hay-khong-truong-hop-co-nguoi-thua-ke-thi-ho-co-ke-th-1191.html | [
"Tố tụng dân sự",
"Đương sự"
] | Đương sự trong vụ án dân sự là gì? | [
"“1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.\nĐương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”"
] | Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về đương sự trong vụ việc dân sự như sau:
Như vậy, đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. | Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về đương sự trong vụ việc dân sự như sau:
“1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”
Như vậy, đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thu-tuc-To-tung/Bo-luat-to-tung-dan-su-2015-296861.aspx?anchor=dieu_68"
] | “1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.” | 187,515 | 72,837 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/dieu-kien-thang-hang-tu-chuc-danh-ky-thuat-vien-kiem-tra-ve-sinh-thu-y-hang-iv-len-chuc-danh-kiem-t-32722.html | [
"Kiểm tra viên",
"Kiểm tra viên vệ sinh thú y"
] | Kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III sẽ có những nhiệm vụ nào? | [
"Kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III - Mã số: V.03.05.14\n1. Nhiệm vụ\na) Thực hiện thành thạo lấy mẫu phục vụ công tác kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm;\nb) Thực hiện việc kiểm nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm thuộc đối tượng kiểm nghiệm được phân công;\nc) Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các khâu kỹ thuật của kỹ thuật viên kiểm tra vệ sinh thú y và chịu trách nhiệm về những kết quả kiểm nghiệm được giao;\nd) Tham gia các đề tài nghiên cứu, thực nghiệm trong lĩnh vực kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm;\nđ) Báo cáo, nhận xét những kết quả trong quá trình kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm để bổ sung cho các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình kỹ thuật về kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm;\ne) Tuyên truyền và hướng dẫn pháp luật thú y về kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực được giao;\ng) Thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm cho các viên chức hạng dưới."
] | Căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV quy định như sau:
Như vậy, kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III sẽ có những nhiệm vụ theo quy định nêu trên. | Căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV quy định như sau:
Kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III - Mã số: V.03.05.14
1. Nhiệm vụ
a) Thực hiện thành thạo lấy mẫu phục vụ công tác kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm;
b) Thực hiện việc kiểm nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm thuộc đối tượng kiểm nghiệm được phân công;
c) Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các khâu kỹ thuật của kỹ thuật viên kiểm tra vệ sinh thú y và chịu trách nhiệm về những kết quả kiểm nghiệm được giao;
d) Tham gia các đề tài nghiên cứu, thực nghiệm trong lĩnh vực kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm;
đ) Báo cáo, nhận xét những kết quả trong quá trình kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm để bổ sung cho các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình kỹ thuật về kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm;
e) Tuyên truyền và hướng dẫn pháp luật thú y về kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực được giao;
g) Thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm cho các viên chức hạng dưới.
Như vậy, kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III sẽ có những nhiệm vụ theo quy định nêu trên. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-lien-tich-37-2015-TTLT-BNNPTNT-BNV-ma-so-tieu-chuan-chuc-danh-nghe-nghiep-chan-nuoi-thu-y-294607.aspx?anchor=dieu_9"
] | Kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III - Mã số: V.03.05.14
1. Nhiệm vụ
a) Thực hiện thành thạo lấy mẫu phục vụ công tác kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm;
b) Thực hiện việc kiểm nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm thuộc đối tượng kiểm nghiệm được phân công;
c) Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các khâu kỹ thuật của kỹ thuật viên kiểm tra vệ sinh thú y và chịu trách nhiệm về những kết quả kiểm nghiệm được giao;
d) Tham gia các đề tài nghiên cứu, thực nghiệm trong lĩnh vực kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm;
đ) Báo cáo, nhận xét những kết quả trong quá trình kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm để bổ sung cho các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình kỹ thuật về kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm;
e) Tuyên truyền và hướng dẫn pháp luật thú y về kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực được giao;
g) Thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm cho các viên chức hạng dưới. | 178,998 | 178,998 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tang-qua-ngay-quoc-te-phu-nu-83-tang-nha-cho-nguoi-yeu-lieu-co-doi-lai-duoc-khong-truong-hop-nao-kh-73228.html | [
"Hợp đồng tặng cho",
"Đòi lại tài sản"
] | Trường hợp nào tặng nhà đất cho người yêu có thể đòi lại được? | [
"Tặng cho tài sản có điều kiện\n1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.\n2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.\n3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại."
] | Như đã nêu trên, nếu như việc tặng cho bất động sản không được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực và chưa thực hiện đăng ký quyền sở hữu thì việc tặng cho này sẽ không có hiệu lực và bạn hoàn toàn có căn cứ để đòi lại nhà đất.
Đồng thời, nếu như việc bạn tặng nhà đất cho người yêu là tặng cho có điều kiện, thì có thể căn cứ vào Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 để đòi lại nhà, cụ thể như sau:
Theo đó, nếu như bạn tặng nhà đất cho người yêu kèm theo một hoặc nhiều điều kiện cụ thể nào đó trước hoặc sau khi tặng cho mà người yêu bạn không thực hiện được hoặc vi phạm những điều kiện này thì bạn vẫn có thể đòi lại căn nhà đã tặng và và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các điều kiện tặng cho này phải không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và bạn cũng phải có căn cứ để chứng minh rằng mình có đưa ra các điều kiện khi tặng cho nhà đất.
Ngoài ra, nếu như việc tặng nhà đất cho người yêu không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch sự tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể nếu không có một trong những điều kiện sau đây thì việc tặng cho này sẽ bị vô hiệu:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Tuân thủ quy định về hình thức của giao dịch dân sự (ví dụ như hợp đồng tặng cho bất động sản thì phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực,...).
Theo đó, nếu như việc tặng cho nhà bị vô hiệu thì căn cứ vào Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 các bên sẽ phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, tức trường hợp này bạn sẽ có quyền đòi lại căn nhà đã tặng. | Như đã nêu trên, nếu như việc tặng cho bất động sản không được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực và chưa thực hiện đăng ký quyền sở hữu thì việc tặng cho này sẽ không có hiệu lực và bạn hoàn toàn có căn cứ để đòi lại nhà đất.
Đồng thời, nếu như việc bạn tặng nhà đất cho người yêu là tặng cho có điều kiện, thì có thể căn cứ vào Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 để đòi lại nhà, cụ thể như sau:
Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Theo đó, nếu như bạn tặng nhà đất cho người yêu kèm theo một hoặc nhiều điều kiện cụ thể nào đó trước hoặc sau khi tặng cho mà người yêu bạn không thực hiện được hoặc vi phạm những điều kiện này thì bạn vẫn có thể đòi lại căn nhà đã tặng và và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các điều kiện tặng cho này phải không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và bạn cũng phải có căn cứ để chứng minh rằng mình có đưa ra các điều kiện khi tặng cho nhà đất.
Ngoài ra, nếu như việc tặng nhà đất cho người yêu không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch sự tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể nếu không có một trong những điều kiện sau đây thì việc tặng cho này sẽ bị vô hiệu:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Tuân thủ quy định về hình thức của giao dịch dân sự (ví dụ như hợp đồng tặng cho bất động sản thì phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực,...).
Theo đó, nếu như việc tặng cho nhà bị vô hiệu thì căn cứ vào Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 các bên sẽ phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, tức trường hợp này bạn sẽ có quyền đòi lại căn nhà đã tặng. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Bo-luat-dan-su-2015-296215.aspx?anchor=dieu_462",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Bo-luat-dan-su-2015-296215.aspx?anchor=dieu_117",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Bo-luat-dan-su-2015-296215.aspx?anchor=dieu_131"
] | Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. | 80,887 | 67,457 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/benh-viem-gan-c-co-duoc-mien-tham-gia-nghia-vu-quan-su-khong-quy-dinh-lien-quan-den-tam-hoan-nghia--13335.html | [
"Nghĩa vụ quân sự"
] | Liên quan đến tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào? | [
"Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\nh) Dân quân thường trực.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày."
] | Căn cứ Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) quy định như sau:
Như vậy, theo thông tin anh cung cấp, người nhà anh bị Viêm gan C và đang điều trị, trường hợp này phải có kết luận của bác sỹ tại bệnh viện cấp huyện rằng không đủ điều kiện sức khỏe phục vụ tại ngũ thì mới có thể sẽ được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. | Căn cứ Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) quy định như sau:
Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
h) Dân quân thường trực.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.
Như vậy, theo thông tin anh cung cấp, người nhà anh bị Viêm gan C và đang điều trị, trường hợp này phải có kết luận của bác sỹ tại bệnh viện cấp huyện rằng không đủ điều kiện sức khỏe phục vụ tại ngũ thì mới có thể sẽ được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Luat-nghia-vu-quan-su-2015-282383.aspx?anchor=dieu_41"
] | Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
h) Dân quân thường trực.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. | 232,266 | 74,005 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/nguoi-nuoc-ngoai-co-duoc-rut-bao-hiem-xa-hoi-mot-lan-khong-neu-duoc-thi-ho-so-bao-hiem-xa-hoi-mot-l-49609-17177.html | [
"Bảo hiểm xã hội"
] | Cách tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho người nước ngoài như thế nào? | [
"2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:\na) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;\nb) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;\nc) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội."
] | Căn cứ khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Theo thông tin chị cung cấp chồng chị đã đóng được 4 năm 5 tháng (53 tháng) BHXH và chồng chị nghỉ việc cuối tháng 5/2023, nên chồng chị đã tham gia BHXH vào tháng 1/2019. Và bạn được hưởng 9 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Bên cạnh đó, mức bình quân tiền lương = Tổng tiền lương đã đóng BHXH sau điều chỉnh cho toàn bộ thời gian chưa hưởng BHXH 1 lần/Tổng thời gian đã tham gia BHXH
Trong đó thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm =Tổng thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm x Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng
* Đối với người lao động yêu cầu nhận BHXH 1 lần năm 2022 thì xác định mức điều chỉnh chị tham khảo quy định tại Điều 2 Nghị định 01/2023/TT-BLĐTBXH.
Chiếu theo các quy định trên vào trường hợp cụ thể của chồng chị thì mức bình quân tiền lương được tính bằng:
{25.800.000x12x1,08 + 25.800.000x12x1.05 + 25.800.000x12x1,03 + 25.800.000x12x1 + 25.800.000x5x1}/53 = 26.734.641,51 đồng
Vây, mức hưởng BHXH 1 lần mà chồng bạn nhận được là: 26.909.887x9 = 240.611.773,6 đồng | Căn cứ khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Theo thông tin chị cung cấp chồng chị đã đóng được 4 năm 5 tháng (53 tháng) BHXH và chồng chị nghỉ việc cuối tháng 5/2023, nên chồng chị đã tham gia BHXH vào tháng 1/2019. Và bạn được hưởng 9 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Bên cạnh đó, mức bình quân tiền lương = Tổng tiền lương đã đóng BHXH sau điều chỉnh cho toàn bộ thời gian chưa hưởng BHXH 1 lần/Tổng thời gian đã tham gia BHXH
Trong đó thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm =Tổng thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm x Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng
* Đối với người lao động yêu cầu nhận BHXH 1 lần năm 2022 thì xác định mức điều chỉnh chị tham khảo quy định tại Điều 2 Nghị định 01/2023/TT-BLĐTBXH.
Chiếu theo các quy định trên vào trường hợp cụ thể của chồng chị thì mức bình quân tiền lương được tính bằng:
{25.800.000x12x1,08 + 25.800.000x12x1.05 + 25.800.000x12x1,03 + 25.800.000x12x1 + 25.800.000x5x1}/53 = 26.734.641,51 đồng
Vây, mức hưởng BHXH 1 lần mà chồng bạn nhận được là: 26.909.887x9 = 240.611.773,6 đồng | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Luat-Bao-hiem-xa-hoi-2014-259700.aspx?anchor=dieu_60",
"https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tag/bao-hiem-xa-hoi-tu-nguyen",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Thong-tu-01-2023-TT-BLDTBXH-muc-dieu-chinh-tien-luong-thu-nhap-thang-da-dong-bao-hiem-xa-hoi-550017.aspx?anchor=dieu_2"
] | 2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. | 190,007 | 125,068 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-so-de-nghi-thay-doi-ten-cua-ngan-hang-thuong-mai-bao-gom-nhung-gi-thu-tuc-thay-doi-ten-ngan-hang-661336-56780.html | [
"Ngân hàng thương mại"
] | Việc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi tên của ngân hàng thương mại phải tuân thủ những nguyên tắc gì? | [
"Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi\n1. Hồ sơ phải được lập thành 01 bộ bằng tiếng Việt. Thành phần hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự) và dịch ra tiếng Việt. Các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.\n2. Đối với thành phần hồ sơ là bản sao, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nộp bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.\n3. Văn bản đề nghị do người đại diện hợp pháp của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký. Trường hợp ký theo ủy quyền, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.\n4. Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được phân cấp (sau đây gọi chung là Ngân hàng Nhà nước)."
] | Theo Điều 3 Thông tư 50/2018/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2022/TT-NHNN) thì việc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi của ngân hàng thương mại phải tuân thủ theo những nguyên tắc chung sau đây: | Theo Điều 3 Thông tư 50/2018/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2022/TT-NHNN) thì việc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi của ngân hàng thương mại phải tuân thủ theo những nguyên tắc chung sau đây:
Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi
1. Hồ sơ phải được lập thành 01 bộ bằng tiếng Việt. Thành phần hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự) và dịch ra tiếng Việt. Các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.
2. Đối với thành phần hồ sơ là bản sao, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nộp bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Văn bản đề nghị do người đại diện hợp pháp của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký. Trường hợp ký theo ủy quyền, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được phân cấp (sau đây gọi chung là Ngân hàng Nhà nước). | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-50-2018-TT-NHNN-trinh-tu-thu-tuc-chap-thuan-noi-dung-thay-doi-ngan-hang-thuong-mai-344923.aspx?anchor=dieu_3"
] | Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi
1. Hồ sơ phải được lập thành 01 bộ bằng tiếng Việt. Thành phần hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự) và dịch ra tiếng Việt. Các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.
2. Đối với thành phần hồ sơ là bản sao, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nộp bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Văn bản đề nghị do người đại diện hợp pháp của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký. Trường hợp ký theo ủy quyền, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được phân cấp (sau đây gọi chung là Ngân hàng Nhà nước). | 96,428 | 65,766 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/chong-co-duoc-huong-che-do-thai-san-khi-nguoi-vo-sinh-con-trong-truong-hop-ca-hai-chua-tien-hanh-da-954457-15566.html | [
"Chế độ thai sản"
] | Chế độ thai sản là gì? | [
"\"1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:\na) Ốm đau;\nb) Thai sản;\nc) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Hưu trí;\nđ) Tử tuất.\n2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:\na) Hưu trí;\nb) Tử tuất.\n3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.\""
] | Không có quy định cụ thể về chế độ thai sản được hiểu như thế nào. Tuy nhiên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng các chế độ sâu đây:
Như vậy có thể hiểu đơn giản thì chế độ thai sản là một trong những chế độ mà người lao động (không phân biệt nam, nữ) tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng khi đáp ứng các điều kiện, trường hợp luật định. | Không có quy định cụ thể về chế độ thai sản được hiểu như thế nào. Tuy nhiên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng các chế độ sâu đây:
"1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định."
Như vậy có thể hiểu đơn giản thì chế độ thai sản là một trong những chế độ mà người lao động (không phân biệt nam, nữ) tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng khi đáp ứng các điều kiện, trường hợp luật định. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Luat-Bao-hiem-xa-hoi-2014-259700.aspx?anchor=dieu_4",
"https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tag/che-do-thai-san"
] | "1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định." | 163,835 | 90,938 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/nguoi-dang-hoc-cac-chuong-trinh-giao-duc-nghe-nghiep-duoc-nha-nuoc-mien-hoc-phi-trong-nhung-truong--815575-45692.html | [
"Giáo dục nghề nghiệp"
] | Người đang học các chương trình giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm những ai? | [
"Người học\nNgười học là người đang học các chương trình giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng; học sinh của chương trình đào tạo trung cấp và chương trình đào tạo sơ cấp; học viên của chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này."
] | Căn cứ Điều 59 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định như sau:
Đối chiếu quy định trên, như vậy, người học là người đang học các chương trình giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
- Sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng;
- Học sinh của chương trình đào tạo trung cấp và chương trình đào tạo sơ cấp;
- Học viên của chương trình đào tạo thường xuyên. | Căn cứ Điều 59 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định như sau:
Người học
Người học là người đang học các chương trình giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng; học sinh của chương trình đào tạo trung cấp và chương trình đào tạo sơ cấp; học viên của chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Đối chiếu quy định trên, như vậy, người học là người đang học các chương trình giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
- Sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng;
- Học sinh của chương trình đào tạo trung cấp và chương trình đào tạo sơ cấp;
- Học viên của chương trình đào tạo thường xuyên. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Luat-Giao-duc-nghe-nghiep-2014-259733.aspx?anchor=dieu_59",
"https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tag/giao-duc-nghe-nghiep"
] | Người học
Người học là người đang học các chương trình giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng; học sinh của chương trình đào tạo trung cấp và chương trình đào tạo sơ cấp; học viên của chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này. | 231,445 | 231,445 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thi-cong-cong-trinh-khong-dung-theo-thiet-ke-ve-phong-chay-chua-chay-da-duoc-tham-duyet-chu-dau-tu--213126-80499.html | [
"Phòng cháy chữa cháy"
] | Việc giám sát thi công theo đúng thiết kế về phòng cháy chữa cháy sẽ do chủ đầu tư hay đơn vị thi công thực hiện? | [
"Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới, đơn vị tư vấn dự án, giám sát thi công, đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị thi công, cơ quan phê duyệt quy hoạch, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng và cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng công trình\n1. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới:\na) Lập dự án thiết kế theo đúng quy định tại Điều 11 Nghị định này và phù hợp với quy hoạch được phê duyệt. Chỉ tiến hành thi công, xây dựng khi hồ sơ thiết kế công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;\nb) Tổ chức thi công, kiểm tra, giám sát thi công theo đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt. Trường hợp trong quá trình thi công nếu có sự thay đổi, điều chỉnh về thiết kế và thiết bị phòng cháy và chữa cháy ảnh hưởng đến một trong các nội dung quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định này thì lập thiết kế bổ sung để bảo đảm theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy và phải được thẩm duyệt các nội dung thay đổi, điều chỉnh trước khi thi công;\nc) Tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu;\n..."
] | Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư trong đầu tư, xây dựng công trình như sau:
Như vậy, theo quy định, trong quá trình thi công công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát thi công theo đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt. | Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư trong đầu tư, xây dựng công trình như sau:
Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới, đơn vị tư vấn dự án, giám sát thi công, đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị thi công, cơ quan phê duyệt quy hoạch, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng và cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng công trình
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới:
a) Lập dự án thiết kế theo đúng quy định tại Điều 11 Nghị định này và phù hợp với quy hoạch được phê duyệt. Chỉ tiến hành thi công, xây dựng khi hồ sơ thiết kế công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
b) Tổ chức thi công, kiểm tra, giám sát thi công theo đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt. Trường hợp trong quá trình thi công nếu có sự thay đổi, điều chỉnh về thiết kế và thiết bị phòng cháy và chữa cháy ảnh hưởng đến một trong các nội dung quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định này thì lập thiết kế bổ sung để bảo đảm theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy và phải được thẩm duyệt các nội dung thay đổi, điều chỉnh trước khi thi công;
c) Tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu;
...
Như vậy, theo quy định, trong quá trình thi công công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát thi công theo đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Nghi-dinh-136-2020-ND-CP-huong-dan-Luat-Phong-chay-va-chua-chay-458292.aspx?anchor=dieu_14"
] | Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới, đơn vị tư vấn dự án, giám sát thi công, đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị thi công, cơ quan phê duyệt quy hoạch, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng và cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng công trình
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới:
a) Lập dự án thiết kế theo đúng quy định tại Điều 11 Nghị định này và phù hợp với quy hoạch được phê duyệt. Chỉ tiến hành thi công, xây dựng khi hồ sơ thiết kế công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
b) Tổ chức thi công, kiểm tra, giám sát thi công theo đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt. Trường hợp trong quá trình thi công nếu có sự thay đổi, điều chỉnh về thiết kế và thiết bị phòng cháy và chữa cháy ảnh hưởng đến một trong các nội dung quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định này thì lập thiết kế bổ sung để bảo đảm theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy và phải được thẩm duyệt các nội dung thay đổi, điều chỉnh trước khi thi công;
c) Tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu;
... | 176,891 | 176,891 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/gia-dich-vu-van-chuyen-hang-khong-la-gi-co-quan-nao-co-quyen-quyet-dinh-muc-gia-dich-vu-van-chuyen--54331.html | [
"Vận chuyển hàng không"
] | Giá dịch vụ vận chuyển hàng không là gì? | [
"Kinh doanh vận chuyển hàng không\n1. Vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không. Vận chuyển hàng không bao gồm vận chuyển hàng không thường lệ và vận chuyển hàng không không thường lệ.\nVận chuyển hàng không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm các chuyến bay được thực hiện đều đặn, theo lịch bay được công bố và được mở công khai cho công chúng sử dụng.\nVận chuyển hàng không không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không không có đủ các yếu tố của vận chuyển hàng không thường lệ.\n..."
] | Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa quy định cụ thể khái niệm “giá vận chuyển hàng không” là gì. Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 109 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014 quy định về vận chuyển hàng không như sau:
Như vậy, dựa vào quy định trên có thể hiểu giá dịch vụ vận chuyển hàng không là giá vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không. Đây là giá dịch vụ mà hành khách hoặc người gửi hàng phải trả cho các hãng hàng không. | Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa quy định cụ thể khái niệm “giá vận chuyển hàng không” là gì. Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 109 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014 quy định về vận chuyển hàng không như sau:
Kinh doanh vận chuyển hàng không
1. Vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không. Vận chuyển hàng không bao gồm vận chuyển hàng không thường lệ và vận chuyển hàng không không thường lệ.
Vận chuyển hàng không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm các chuyến bay được thực hiện đều đặn, theo lịch bay được công bố và được mở công khai cho công chúng sử dụng.
Vận chuyển hàng không không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không không có đủ các yếu tố của vận chuyển hàng không thường lệ.
...
Như vậy, dựa vào quy định trên có thể hiểu giá dịch vụ vận chuyển hàng không là giá vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không. Đây là giá dịch vụ mà hành khách hoặc người gửi hàng phải trả cho các hãng hàng không. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Luat-hang-khong-dan-dung-Viet-Nam-2006-66-2006-QH11-12983.aspx?anchor=dieu_109"
] | Kinh doanh vận chuyển hàng không
1. Vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không. Vận chuyển hàng không bao gồm vận chuyển hàng không thường lệ và vận chuyển hàng không không thường lệ.
Vận chuyển hàng không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm các chuyến bay được thực hiện đều đặn, theo lịch bay được công bố và được mở công khai cho công chúng sử dụng.
Vận chuyển hàng không không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không không có đủ các yếu tố của vận chuyển hàng không thường lệ.
... | 171,216 | 171,216 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/cuc-dien-anh-co-nhiem-vu-va-quyen-han-gi-trong-cong-tac-quan-ly-hoat-dong-san-xuat-phim-cuc-dien-an-642586-99322.html | [
"Cục điện ảnh"
] | Cục Điện ảnh có con dấu riêng và có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước không? | [
"Vị trí và chức năng\nCục Điện ảnh là tổ chức hành chính thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về điện ảnh trên phạm vi cả nước; quản lý các dịch vụ công về lĩnh vực điện ảnh theo quy định của pháp luật.\nCục Điện ảnh có con dấu riêng và có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước."
] | Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 802/QĐ-BVHTTDL năm 2023, có quy định về vị trí và chức năng như sau:
Như vậy, theo quy định trên thì Cục Điện ảnh có con dấu riêng và có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. | Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 802/QĐ-BVHTTDL năm 2023, có quy định về vị trí và chức năng như sau:
Vị trí và chức năng
Cục Điện ảnh là tổ chức hành chính thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về điện ảnh trên phạm vi cả nước; quản lý các dịch vụ công về lĩnh vực điện ảnh theo quy định của pháp luật.
Cục Điện ảnh có con dấu riêng và có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Như vậy, theo quy định trên thì Cục Điện ảnh có con dấu riêng và có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-802-QÐ-BVHTTDL-2023-nhiem-vu-quyen-han-va-co-cau-to-chuc-cua-Cuc-Dien-anh-561729.aspx?anchor=dieu_1"
] | Vị trí và chức năng
Cục Điện ảnh là tổ chức hành chính thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về điện ảnh trên phạm vi cả nước; quản lý các dịch vụ công về lĩnh vực điện ảnh theo quy định của pháp luật.
Cục Điện ảnh có con dấu riêng và có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. | 190,654 | 39,854 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/khi-nao-nguoi-lap-di-chuc-de-lai-tai-san-la-dat-dai-ma-khi-di-chung-thuc-di-chuc-khong-can-xuat-tri-468421-93138.html | [
"Chứng thực di chúc"
] | Khi nào người lập di chúc để lại tài sản là đất đai mà khi đi chứng thực di chúc không cần xuất trình giấy chứng minh quyền sử dụng đất? | [
"Di chúc\nDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.",
"Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch\n1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:\na) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;\nb) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;\nc) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.\nBản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.\n..."
] | Tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 có định nghĩa về di chúc như sau:
Dẫn chiếu đến Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Như vậy, trong trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng thì người lập di chúc để lại tài sản là đất đai khi đi chứng thực di chúc sẽ không cần xuất trình giấy chứng minh quyền sử dụng đất. | Tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 có định nghĩa về di chúc như sau:
Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Dẫn chiếu đến Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch
1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
...
Như vậy, trong trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng thì người lập di chúc để lại tài sản là đất đai khi đi chứng thực di chúc sẽ không cần xuất trình giấy chứng minh quyền sử dụng đất. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Bo-luat-dan-su-2015-296215.aspx?anchor=dieu_624",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dich-vu-phap-ly/Nghi-dinh-23-2015-ND-CP-cap-chung-thuc-ban-sao-tu-ban-chinh-chung-thuc-chu-ky-266857.aspx?anchor=dieu_36"
] | Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch
1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
... | 224,173 | 65,604 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/cong-dan-viet-nam-mang-giay-thong-hanh-bien-gioi-viet-nam--lao-do-cong-an-tinh-cap-co-duoc-phep-xua-24924.html | [
"Giấy thông hành"
] | Những đối tượng nào được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào? | [
"\"1. Công dân Việt Nam cư trú ở đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.\n2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.\n3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở trung ương, địa phương khác nhưng có trụ sở đóng tại tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\"",
"\"2. Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào:\na) Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào;\nb) Công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào.\""
] | Theo quy định tại Điều 19 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về đối tượng được cấp giấy thông hành như sau:
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định:
Theo đó, công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào và công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào thì được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào. | Theo quy định tại Điều 19 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về đối tượng được cấp giấy thông hành như sau:
"1. Công dân Việt Nam cư trú ở đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở trung ương, địa phương khác nhưng có trụ sở đóng tại tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định:
"2. Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào:
a) Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào;
b) Công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào."
Theo đó, công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào và công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào thì được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Luat-Xuat-canh-nhap-canh-cua-cong-dan-Viet-Nam-2019-402073.aspx?anchor=dieu_19",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-76-2020-ND-CP-huong-dan-doi-tuong-cap-thu-hoi-huy-gia-tri-su-dung-giay-thong-hanh-446497.aspx?anchor=dieu_4"
] | "1. Công dân Việt Nam cư trú ở đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở trung ương, địa phương khác nhưng có trụ sở đóng tại tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." "2. Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào:
a) Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào;
b) Công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào." | 65,339 | 33,752 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/lam-sao-de-khong-khang-cao-qua-han-rut-khang-cao-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao-theo-phap-luat-hien-nay-393659-9050.html | [
"Kháng cáo"
] | Làm sao để không kháng cáo quá hạn? | [
"“Điều 273. Thời hạn kháng cáo\n1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.\nĐối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.\n2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.\n3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.”"
] | Theo Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thời hạn kháng cáo như sau:
Theo đó, thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Như vậy, nếu bạn có mặt tại tòa khi tuyên án, nếu thấy không hợp lý phải kháng cáo ngay. Sau 07 ngày mà chưa nhận được bản án từ tòa án, bạn có thể yêu cầu tòa án cung cấp bản án bằng văn bản. Nếu bạn không nắm được hết nội dung bản án có thể kháng cáo toàn bộ nội dung bản án, sau khi nhận được bản án rồi, nếu thấy phần nội dung nào hợp lý thì có thể rút kháng cáo với phần nội dung đó. | Theo Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thời hạn kháng cáo như sau:
“Điều 273. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.”
Theo đó, thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Như vậy, nếu bạn có mặt tại tòa khi tuyên án, nếu thấy không hợp lý phải kháng cáo ngay. Sau 07 ngày mà chưa nhận được bản án từ tòa án, bạn có thể yêu cầu tòa án cung cấp bản án bằng văn bản. Nếu bạn không nắm được hết nội dung bản án có thể kháng cáo toàn bộ nội dung bản án, sau khi nhận được bản án rồi, nếu thấy phần nội dung nào hợp lý thì có thể rút kháng cáo với phần nội dung đó. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thu-tuc-To-tung/Bo-luat-to-tung-dan-su-2015-296861.aspx?anchor=dieu_273"
] | “Điều 273. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.” | 76,790 | 76,790 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/cac-website-thuong-mai-dien-tu-co-duoc-su-dung-thong-tin-ca-nhan-cua-nguoi-tieu-dung-khac-voi-muc-d-12058.html | [
"Thông tin cá nhân",
"Website thương mại điện tử "
] | Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến được quy định như thế nào? | [
"\"Điều 74. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến\n1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến phải đảm bảo an toàn, bảo mật giao dịch thanh toán của khách hàng, xử lý khiếu nại và đền bù thiệt hại trong trường hợp thông tin thanh toán của khách hàng qua website thương mại điện tử bị thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, di chuyển trái phép hoặc bị chiếm đoạt gây thiệt hại cho khách hàng.\n2. Trường hợp tự phát triển giải pháp thanh toán để phục vụ riêng website thương mại điện tử bán hàng của mình, thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website phải áp dụng các biện pháp sau nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật cho giao dịch thanh toán của khách hàng:\na) Thiết lập hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thanh toán đảm bảo kết nối trực tuyến 24 (hai mươi bốn) giờ trong ngày và 7 (bảy) ngày trong tuần. Thời gian dừng hệ thống để bảo trì không quá 12 (mười hai) giờ mỗi lần bảo trì và phải có thông báo trước cho khách hàng;\nb) Mã hóa thông tin và sử dụng các giao thức bảo mật để đảm bảo không lộ thông tin trên đường truyền;\nc) Triển khai các ứng dụng có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp và các hình thức tấn công trên môi trường mạng vào hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thanh toán trực tuyến của mình;\nd) Có các phương án kiểm soát quyền truy nhập hệ thống, quyền ra, vào nơi đặt thiết bị hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thanh toán trực tuyến của mình;\nđ) Có quy trình, hệ thống sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thanh toán gặp sự cố, đảm bảo sao lưu dữ liệu thanh toán ra các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu;\ne) Lưu trữ dữ liệu về từng giao dịch thanh toán theo thời hạn quy định tại Luật kế toán;\ng) Trường hợp khách hàng thanh toán trước khi mua hàng hóa và dịch vụ, tiền thanh toán của khách hàng phải được giữ tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng phải được cung cấp công cụ để theo dõi số dư thanh toán của mình trên hệ thống.\n3. Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến phải công bố trên website chính sách về bảo mật thông tin thanh toán cho khách hàng.\""
] | Theo Điều 74 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến cụ thể như sau: | Theo Điều 74 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến cụ thể như sau:
"Điều 74. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến
1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến phải đảm bảo an toàn, bảo mật giao dịch thanh toán của khách hàng, xử lý khiếu nại và đền bù thiệt hại trong trường hợp thông tin thanh toán của khách hàng qua website thương mại điện tử bị thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, di chuyển trái phép hoặc bị chiếm đoạt gây thiệt hại cho khách hàng.
2. Trường hợp tự phát triển giải pháp thanh toán để phục vụ riêng website thương mại điện tử bán hàng của mình, thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website phải áp dụng các biện pháp sau nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật cho giao dịch thanh toán của khách hàng:
a) Thiết lập hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thanh toán đảm bảo kết nối trực tuyến 24 (hai mươi bốn) giờ trong ngày và 7 (bảy) ngày trong tuần. Thời gian dừng hệ thống để bảo trì không quá 12 (mười hai) giờ mỗi lần bảo trì và phải có thông báo trước cho khách hàng;
b) Mã hóa thông tin và sử dụng các giao thức bảo mật để đảm bảo không lộ thông tin trên đường truyền;
c) Triển khai các ứng dụng có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp và các hình thức tấn công trên môi trường mạng vào hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thanh toán trực tuyến của mình;
d) Có các phương án kiểm soát quyền truy nhập hệ thống, quyền ra, vào nơi đặt thiết bị hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thanh toán trực tuyến của mình;
đ) Có quy trình, hệ thống sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thanh toán gặp sự cố, đảm bảo sao lưu dữ liệu thanh toán ra các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu;
e) Lưu trữ dữ liệu về từng giao dịch thanh toán theo thời hạn quy định tại Luật kế toán;
g) Trường hợp khách hàng thanh toán trước khi mua hàng hóa và dịch vụ, tiền thanh toán của khách hàng phải được giữ tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng phải được cung cấp công cụ để theo dõi số dư thanh toán của mình trên hệ thống.
3. Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến phải công bố trên website chính sách về bảo mật thông tin thanh toán cho khách hàng." | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-dinh-52-2013-ND-CP-thuong-mai-dien-tu-187901.aspx?anchor=dieu_74"
] | "Điều 74. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến
1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến phải đảm bảo an toàn, bảo mật giao dịch thanh toán của khách hàng, xử lý khiếu nại và đền bù thiệt hại trong trường hợp thông tin thanh toán của khách hàng qua website thương mại điện tử bị thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, di chuyển trái phép hoặc bị chiếm đoạt gây thiệt hại cho khách hàng.
2. Trường hợp tự phát triển giải pháp thanh toán để phục vụ riêng website thương mại điện tử bán hàng của mình, thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website phải áp dụng các biện pháp sau nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật cho giao dịch thanh toán của khách hàng:
a) Thiết lập hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thanh toán đảm bảo kết nối trực tuyến 24 (hai mươi bốn) giờ trong ngày và 7 (bảy) ngày trong tuần. Thời gian dừng hệ thống để bảo trì không quá 12 (mười hai) giờ mỗi lần bảo trì và phải có thông báo trước cho khách hàng;
b) Mã hóa thông tin và sử dụng các giao thức bảo mật để đảm bảo không lộ thông tin trên đường truyền;
c) Triển khai các ứng dụng có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp và các hình thức tấn công trên môi trường mạng vào hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thanh toán trực tuyến của mình;
d) Có các phương án kiểm soát quyền truy nhập hệ thống, quyền ra, vào nơi đặt thiết bị hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thanh toán trực tuyến của mình;
đ) Có quy trình, hệ thống sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thanh toán gặp sự cố, đảm bảo sao lưu dữ liệu thanh toán ra các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu;
e) Lưu trữ dữ liệu về từng giao dịch thanh toán theo thời hạn quy định tại Luật kế toán;
g) Trường hợp khách hàng thanh toán trước khi mua hàng hóa và dịch vụ, tiền thanh toán của khách hàng phải được giữ tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng phải được cung cấp công cụ để theo dõi số dư thanh toán của mình trên hệ thống.
3. Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến phải công bố trên website chính sách về bảo mật thông tin thanh toán cho khách hàng." | 114,836 | 405 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/gia-tinh-le-phi-truoc-ba-duoc-xac-dinh-nhu-the-nao-neu-gia-dat-tai-hop-dong-chuyen-quyen-su-dung-da-315118-32357.html | [
"Chuyển quyền sử dụng đất",
"Tính lệ phí trước bạ"
] | Đất được Nhà nước giao để nuôi trồng thủy sản có phải nộp lệ phí trước bạ hay không? | [
"Miễn lệ phí trước bạ\n...\n3. Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:\na) Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai.\nb) Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nc) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.\n4. Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.\n5. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.\n6. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\n..."
] | Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định một số trường hợp đất được miễn lệ phí trước bạ bao gồm:
Theo quy định trên, trường hợp đất được Nhà nước giao sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối sẽ được miễn lệ phí trước bạ. | Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định một số trường hợp đất được miễn lệ phí trước bạ bao gồm:
Miễn lệ phí trước bạ
...
3. Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.
4. Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
5. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
6. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
...
Theo quy định trên, trường hợp đất được Nhà nước giao sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối sẽ được miễn lệ phí trước bạ. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-dinh-10-2022-ND-CP-quy-dinh-ve-le-phi-truoc-ba-484768.aspx?anchor=dieu_10",
"https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tag/le-phi-truoc-ba"
] | Miễn lệ phí trước bạ
...
3. Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.
4. Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
5. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
6. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
... | 157,885 | 76,962 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/cac-truong-hop-nao-duoc-xac-dinh-la-dung-tuyen-kham-benh-chua-benh-bao-hiem-y-te-tu-di-kham-chua-be-15650.html | [
"Bảo hiểm y tế"
] | Các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế | [
"Điều 11. Các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế\n1. Người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh.\n2. Người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã chuyển tuyến đến bệnh viện huyện, bao gồm cả các bệnh viện huyện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện y học cổ truyền tỉnh (trong trường hợp bệnh viện huyện không có khoa y học cổ truyền).\n3. Người có thẻ bảo hiểm y tế được bệnh viện tuyến huyện, bao gồm cả bệnh viện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa, trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh chuyển tuyến đến trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh hoặc bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa tuyến tỉnh cùng hạng hoặc hạng thấp hơn.\n4. Trường hợp cấp cứu:\na) Người bệnh được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào. Bác sĩ hoặc y sĩ tiếp nhận người bệnh đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu và ghi vào hồ sơ, bệnh án.\nb) Sau giai đoạn điều trị cấp cứu, người bệnh được chuyển vào điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã tiếp nhận cấp cứu người bệnh hoặc được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiếp tục điều trị theo yêu cầu chuyên môn hoặc được chuyển về nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu sau khi đã điều trị ổn định.\n5. Trường hợp người bệnh được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh có bệnh khác kèm theo, bệnh được phát hiện hoặc phát sinh ngoài bệnh đã ghi trên giấy chuyển tuyến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh đó trong phạm vi chuyên môn"
] | Căn cứ Điều 11 Thông tư 40/2015/TT-BYT (khoản 2 Điều 41 Nghị định 146/2018/NĐ-CP) quy định như sau:
Như vậy, theo quy định trên là các trường hợp được xem là khám, chữa bệnh đúng tuyến. Trường hợp đăng ký tuyến huyện mà tự đi khám chữa bệnh tuyến tỉnh không được xem là đúng tuyến. | Căn cứ Điều 11 Thông tư 40/2015/TT-BYT (khoản 2 Điều 41 Nghị định 146/2018/NĐ-CP) quy định như sau:
Điều 11. Các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh.
2. Người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã chuyển tuyến đến bệnh viện huyện, bao gồm cả các bệnh viện huyện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện y học cổ truyền tỉnh (trong trường hợp bệnh viện huyện không có khoa y học cổ truyền).
3. Người có thẻ bảo hiểm y tế được bệnh viện tuyến huyện, bao gồm cả bệnh viện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa, trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh chuyển tuyến đến trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh hoặc bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa tuyến tỉnh cùng hạng hoặc hạng thấp hơn.
4. Trường hợp cấp cứu:
a) Người bệnh được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào. Bác sĩ hoặc y sĩ tiếp nhận người bệnh đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu và ghi vào hồ sơ, bệnh án.
b) Sau giai đoạn điều trị cấp cứu, người bệnh được chuyển vào điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã tiếp nhận cấp cứu người bệnh hoặc được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiếp tục điều trị theo yêu cầu chuyên môn hoặc được chuyển về nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu sau khi đã điều trị ổn định.
5. Trường hợp người bệnh được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh có bệnh khác kèm theo, bệnh được phát hiện hoặc phát sinh ngoài bệnh đã ghi trên giấy chuyển tuyến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh đó trong phạm vi chuyên môn
Như vậy, theo quy định trên là các trường hợp được xem là khám, chữa bệnh đúng tuyến. Trường hợp đăng ký tuyến huyện mà tự đi khám chữa bệnh tuyến tỉnh không được xem là đúng tuyến. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Thong-tu-40-2015-TT-BYT-dang-ky-kham-chua-benh-bao-hiem-y-te-ban-dau-chuyen-tuyen-297251.aspx?anchor=dieu_11"
] | Điều 11. Các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh.
2. Người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã chuyển tuyến đến bệnh viện huyện, bao gồm cả các bệnh viện huyện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện y học cổ truyền tỉnh (trong trường hợp bệnh viện huyện không có khoa y học cổ truyền).
3. Người có thẻ bảo hiểm y tế được bệnh viện tuyến huyện, bao gồm cả bệnh viện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa, trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh chuyển tuyến đến trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh hoặc bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa tuyến tỉnh cùng hạng hoặc hạng thấp hơn.
4. Trường hợp cấp cứu:
a) Người bệnh được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào. Bác sĩ hoặc y sĩ tiếp nhận người bệnh đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu và ghi vào hồ sơ, bệnh án.
b) Sau giai đoạn điều trị cấp cứu, người bệnh được chuyển vào điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã tiếp nhận cấp cứu người bệnh hoặc được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiếp tục điều trị theo yêu cầu chuyên môn hoặc được chuyển về nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu sau khi đã điều trị ổn định.
5. Trường hợp người bệnh được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh có bệnh khác kèm theo, bệnh được phát hiện hoặc phát sinh ngoài bệnh đã ghi trên giấy chuyển tuyến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh đó trong phạm vi chuyên môn | 197,120 | 77,380 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/viec-ky-ket-thoa-thuan-quoc-te-nhan-danh-co-quan-trung-uong-cua-to-chuc-duoc-phap-luat-quy-dinh-nhu-604811-3182.html | [
"Ký kết thỏa thuận quốc tế "
] | Ký kết thỏa thuận quốc tế dựa trên những nguyên tắc nào? | [
"\"Điều 3. Nguyên tắc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế\n1. Phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lợi ích quốc gia, dân tộc, đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tuân thủ nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia và các nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật quốc tế.\n2. Việc ký kết thỏa thuận quốc tế không được làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế; không được ký kết thỏa thuận quốc tế về các vấn đề phải thực hiện thông qua việc ký kết điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật.\n3. Bảo đảm yêu cầu về đối ngoại và hiệu quả của thỏa thuận quốc tế được ký kết, trong phạm vi nguồn kinh phí ngân sách nhà nước được giao hoặc tự chủ theo quy định của pháp luật.\n4. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức ký kết thỏa thuận quốc tế và tuân thủ trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại Luật này.\n5. Việc ký kết thỏa thuận quốc tế của các cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 2 của Luật này không được ràng buộc trách nhiệm thực hiện của Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ hoặc cơ quan, tổ chức Việt Nam không ký kết thỏa thuận quốc tế đó.\n6. Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới chỉ ký kết thỏa thuận quốc tế với bên ký kết nước ngoài là chính quyền địa phương cấp tương đương về giao lưu, trao đổi thông tin, kết nghĩa, hợp tác thực hiện quản lý biên giới phù hợp với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n7. Bên ký kết Việt Nam có trách nhiệm thực hiện thỏa thuận quốc tế được ký kết, đồng thời có quyền yêu cầu bên ký kết nước ngoài cũng phải thực hiện thỏa thuận quốc tế đó trên tinh thần hữu nghị, hợp tác.\""
] | Theo quy định tại Điều 3 Luật Thỏa thuận quốc tế 2020 về nguyên tắc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế như sau: | Theo quy định tại Điều 3 Luật Thỏa thuận quốc tế 2020 về nguyên tắc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế như sau:
"Điều 3. Nguyên tắc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
1. Phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lợi ích quốc gia, dân tộc, đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tuân thủ nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia và các nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật quốc tế.
2. Việc ký kết thỏa thuận quốc tế không được làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế; không được ký kết thỏa thuận quốc tế về các vấn đề phải thực hiện thông qua việc ký kết điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm yêu cầu về đối ngoại và hiệu quả của thỏa thuận quốc tế được ký kết, trong phạm vi nguồn kinh phí ngân sách nhà nước được giao hoặc tự chủ theo quy định của pháp luật.
4. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức ký kết thỏa thuận quốc tế và tuân thủ trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại Luật này.
5. Việc ký kết thỏa thuận quốc tế của các cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 2 của Luật này không được ràng buộc trách nhiệm thực hiện của Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ hoặc cơ quan, tổ chức Việt Nam không ký kết thỏa thuận quốc tế đó.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới chỉ ký kết thỏa thuận quốc tế với bên ký kết nước ngoài là chính quyền địa phương cấp tương đương về giao lưu, trao đổi thông tin, kết nghĩa, hợp tác thực hiện quản lý biên giới phù hợp với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Bên ký kết Việt Nam có trách nhiệm thực hiện thỏa thuận quốc tế được ký kết, đồng thời có quyền yêu cầu bên ký kết nước ngoài cũng phải thực hiện thỏa thuận quốc tế đó trên tinh thần hữu nghị, hợp tác." | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-70-2020-QH14-Thoa-thuan-quoc-te-376557.aspx?anchor=dieu_3"
] | "Điều 3. Nguyên tắc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
1. Phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lợi ích quốc gia, dân tộc, đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tuân thủ nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia và các nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật quốc tế.
2. Việc ký kết thỏa thuận quốc tế không được làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế; không được ký kết thỏa thuận quốc tế về các vấn đề phải thực hiện thông qua việc ký kết điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm yêu cầu về đối ngoại và hiệu quả của thỏa thuận quốc tế được ký kết, trong phạm vi nguồn kinh phí ngân sách nhà nước được giao hoặc tự chủ theo quy định của pháp luật.
4. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức ký kết thỏa thuận quốc tế và tuân thủ trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại Luật này.
5. Việc ký kết thỏa thuận quốc tế của các cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 2 của Luật này không được ràng buộc trách nhiệm thực hiện của Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ hoặc cơ quan, tổ chức Việt Nam không ký kết thỏa thuận quốc tế đó.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới chỉ ký kết thỏa thuận quốc tế với bên ký kết nước ngoài là chính quyền địa phương cấp tương đương về giao lưu, trao đổi thông tin, kết nghĩa, hợp tác thực hiện quản lý biên giới phù hợp với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Bên ký kết Việt Nam có trách nhiệm thực hiện thỏa thuận quốc tế được ký kết, đồng thời có quyền yêu cầu bên ký kết nước ngoài cũng phải thực hiện thỏa thuận quốc tế đó trên tinh thần hữu nghị, hợp tác." | 176,319 | 98,966 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/nhung-khoan-tien-nao-se-duoc-chi-tra-khi-boi-thuong-bao-hiem-trach-nhiem-nghe-nghiep-tu-van-dau-tu--431377-1978.html | [
"Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp",
"Tư vấn đầu tư xây dựng"
] | Trường hợp bồi thường bảo hiểm khi có bên thứ ba yêu cầu đòi bồi thường được quy định như thế nào? | [
"\"Điều 24. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm\n...\n8. Khi có yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:\na) Đối với bên mua bảo hiểm:\n- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc; sau đó trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.\n- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều 25 Thông tư này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.\n- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo Thông tư này.\nb) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:\n- Giám định tổn thất theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.\n- Hướng dẫn bên mua bảo hiểm, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.\n- Lập tài liệu theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư này.\n- Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của bên thứ ba thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.\n- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.\n- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.\""
] | Theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 24 Thông tư 329/2016/TT-BTC thì khi có yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau: | Theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 24 Thông tư 329/2016/TT-BTC thì khi có yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:
"Điều 24. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
...
8. Khi có yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:
a) Đối với bên mua bảo hiểm:
- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc; sau đó trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.
- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều 25 Thông tư này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo Thông tư này.
b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:
- Giám định tổn thất theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
- Hướng dẫn bên mua bảo hiểm, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.
- Lập tài liệu theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư này.
- Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của bên thứ ba thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.
- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do." | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Thong-tu-329-2016-TT-BTC-huong-dan-119-2015-ND-CP-bao-hiem-bat-buoc-trong-dau-tu-xay-dung-300483.aspx?anchor=dieu_24"
] | "Điều 24. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
...
8. Khi có yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:
a) Đối với bên mua bảo hiểm:
- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc; sau đó trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.
- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều 25 Thông tư này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo Thông tư này.
b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:
- Giám định tổn thất theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
- Hướng dẫn bên mua bảo hiểm, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.
- Lập tài liệu theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư này.
- Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của bên thứ ba thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.
- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do." | 206,451 | 87,065 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/de-bao-ve-ket-cau-ha-tang-duong-sat-thi-chu-dau-tu-can-co-trach-nhiem-gi-khi-thuc-hien-cong-trinh-x-974293-67895.html | [
"Kết cấu hạ tầng đường sắt"
] | Trong công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt thì Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm gì? | [
"Trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt\n1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm sau đây trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư:\na) Tổ chức và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt;\nb) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đi qua tổ chức bảo vệ công trình đường sắt đặc biệt quan trọng;\nc) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt.\n2. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có đường sắt đi qua có trách nhiệm sau đây:\na) Chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt và an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn;\nb) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị.\n3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm sau đây:\na) Bảo vệ công trình đường sắt để bảo đảm giao thông vận tải đường sắt hoạt động thông suốt, an toàn;\nb) Trường hợp đất dành cho đường sắt bị xâm phạm phải kịp thời ngăn chặn, đồng thời báo cáo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.\n..."
] | Căn cứ Điều 24 Luật Đường sắt 2017 quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp đối với công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt như sau:
Từ quy định trên thì trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt bao gồm:
(1) Chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt và an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn;
(2) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị. | Căn cứ Điều 24 Luật Đường sắt 2017 quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp đối với công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt như sau:
Trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm sau đây trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư:
a) Tổ chức và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đi qua tổ chức bảo vệ công trình đường sắt đặc biệt quan trọng;
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có đường sắt đi qua có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt và an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn;
b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị.
3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ công trình đường sắt để bảo đảm giao thông vận tải đường sắt hoạt động thông suốt, an toàn;
b) Trường hợp đất dành cho đường sắt bị xâm phạm phải kịp thời ngăn chặn, đồng thời báo cáo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
...
Từ quy định trên thì trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt bao gồm:
(1) Chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt và an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn;
(2) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Luat-Duong-sat-2017-307545.aspx?anchor=dieu_24"
] | Trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm sau đây trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư:
a) Tổ chức và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đi qua tổ chức bảo vệ công trình đường sắt đặc biệt quan trọng;
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có đường sắt đi qua có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt và an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn;
b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị.
3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ công trình đường sắt để bảo đảm giao thông vận tải đường sắt hoạt động thông suốt, an toàn;
b) Trường hợp đất dành cho đường sắt bị xâm phạm phải kịp thời ngăn chặn, đồng thời báo cáo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
... | 121,200 | 69,501 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/co-so-du-lieu-ve-giong-cay-trong-lam-nghiep-duoc-su-dung-dua-theo-nguyen-tac-nao-ca-nhan-su-dung-co-83668-90933.html | [
"Giống cây trồng lâm nghiệp"
] | Cơ sở dữ liệu về giống cây trồng lâm nghiệp được sử dụng dựa theo nguyên tắc nào? | [
"Nguyên tắc sử dụng cơ sở dữ liệu\n1. Cơ sở dữ liệu liệu về giống cây trồng lâm nghiệp phải bảo đảm quyền được tiếp cận, sử dụng dữ liệu của các tổ chức, cá nhân; đảm bảo việc tìm kiếm, sử dụng dữ liệu được thuận tiện và nhanh chóng.\n2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng miễn phí dữ liệu, thông tin về giống, cây trồng lâm nghiệp."
] | Căn cứ tại Điều 16 Quy chế quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về giống cây trồng lâm nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 472/QĐ-BNN-TCLN năm 2016, có quy định vê nguyên tắc sử dụng cơ sở dữ liệu như sau:
Như vậy, theo quy định trên thì cơ sở dữ liệu về giống cây trồng lâm nghiệp được sử dụng theo nguyên tắc sau:
- Cơ sở dữ liệu liệu về giống cây trồng lâm nghiệp phải bảo đảm quyền được tiếp cận, sử dụng dữ liệu của các tổ chức, cá nhân; đảm bảo việc tìm kiếm, sử dụng dữ liệu được thuận tiện và nhanh chóng.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng miễn phí dữ liệu, thông tin về giống, cây trồng lâm nghiệp. | Căn cứ tại Điều 16 Quy chế quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về giống cây trồng lâm nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 472/QĐ-BNN-TCLN năm 2016, có quy định vê nguyên tắc sử dụng cơ sở dữ liệu như sau:
Nguyên tắc sử dụng cơ sở dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu liệu về giống cây trồng lâm nghiệp phải bảo đảm quyền được tiếp cận, sử dụng dữ liệu của các tổ chức, cá nhân; đảm bảo việc tìm kiếm, sử dụng dữ liệu được thuận tiện và nhanh chóng.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng miễn phí dữ liệu, thông tin về giống, cây trồng lâm nghiệp.
Như vậy, theo quy định trên thì cơ sở dữ liệu về giống cây trồng lâm nghiệp được sử dụng theo nguyên tắc sau:
- Cơ sở dữ liệu liệu về giống cây trồng lâm nghiệp phải bảo đảm quyền được tiếp cận, sử dụng dữ liệu của các tổ chức, cá nhân; đảm bảo việc tìm kiếm, sử dụng dữ liệu được thuận tiện và nhanh chóng.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng miễn phí dữ liệu, thông tin về giống, cây trồng lâm nghiệp. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Quyet-dinh-472-QD-BNN-TCLN-quan-ly-su-dung-co-so-du-lieu-giong-cay-trong-lam-nghiep-2016-310993.aspx?anchor=dieu_16"
] | Nguyên tắc sử dụng cơ sở dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu liệu về giống cây trồng lâm nghiệp phải bảo đảm quyền được tiếp cận, sử dụng dữ liệu của các tổ chức, cá nhân; đảm bảo việc tìm kiếm, sử dụng dữ liệu được thuận tiện và nhanh chóng.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng miễn phí dữ liệu, thông tin về giống, cây trồng lâm nghiệp. | 87,408 | 87,408 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/ban-thanh-tra-nhan-dan-o-xa-phuong-thi-tran-co-bao-nhieu-thanh-vien-huong-dan-xac-dinh-so-luong-tha-886333-108499.html | [
"Ban Thanh tra nhân dân"
] | Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có chế độ báo cáo như thế nào? | [
"Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn\n....\n2. Phương thức hoạt động\na) Tiếp nhận thông tin, phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc qua hòm thư góp ý của tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.\nb) Làm việc với các tổ chức, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, phân tích, đối chiếu, tổng hợp thông tin và đánh giá, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.\nc) Thông báo kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị bằng văn bản. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.\n3. Chế độ báo cáo\nBan Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng quý, 06 tháng năm, nhiệm kỳ, đột xuất khi có yêu cầu hoặc phát sinh."
] | Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Theo như quy định trên, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn phải báo cáo y ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng quý, 06 tháng năm, nhiệm kỳ, đột xuất khi có yêu cầu hoặc phát sinh. | Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
....
2. Phương thức hoạt động
a) Tiếp nhận thông tin, phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc qua hòm thư góp ý của tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
b) Làm việc với các tổ chức, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, phân tích, đối chiếu, tổng hợp thông tin và đánh giá, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
c) Thông báo kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị bằng văn bản. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Chế độ báo cáo
Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng quý, 06 tháng năm, nhiệm kỳ, đột xuất khi có yêu cầu hoặc phát sinh.
Theo như quy định trên, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn phải báo cáo y ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng quý, 06 tháng năm, nhiệm kỳ, đột xuất khi có yêu cầu hoặc phát sinh. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Nghi-dinh-59-2023-ND-CP-huong-dan-Luat-Thuc-hien-dan-chu-o-co-so-575886.aspx?anchor=dieu_14"
] | Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
....
2. Phương thức hoạt động
a) Tiếp nhận thông tin, phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc qua hòm thư góp ý của tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
b) Làm việc với các tổ chức, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, phân tích, đối chiếu, tổng hợp thông tin và đánh giá, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
c) Thông báo kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị bằng văn bản. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Chế độ báo cáo
Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng quý, 06 tháng năm, nhiệm kỳ, đột xuất khi có yêu cầu hoặc phát sinh. | 70,107 | 66,346 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/kiem-toan-doc-lap-bao-cao-tai-chinh-cua-ngan-hang-hop-tac-xa-la-kiem-toan-nhung-noi-dung-gi-kiem-to-340510-53989.html | [
"Kiểm toán độc lập"
] | Kiểm toán độc lập báo cáo tài chính của ngân hàng hợp tác xã là kiểm toán những nội dung gì? | [
"Nội dung kiểm toán độc lập\n1. Kiểm toán độc lập báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm kiểm toán:\na) Bảng cân đối kế toán;\nb) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;\nc) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;\nd) Thuyết minh báo cáo tài chính.\n..."
] | Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán độc lập kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của chuẩn mực kiểm toán theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2011/TT-NHNN.
Nội dung kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 39/2011/TT-NHNN, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2021/TT-NHNN gồm:
Theo đó, kiểm toán độc lập báo cáo tài chính của ngân hàng hợp tác xã gồm kiểm toán:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Thuyết minh báo cáo tài chính. | Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán độc lập kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của chuẩn mực kiểm toán theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2011/TT-NHNN.
Nội dung kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 39/2011/TT-NHNN, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2021/TT-NHNN gồm:
Nội dung kiểm toán độc lập
1. Kiểm toán độc lập báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm kiểm toán:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính.
...
Theo đó, kiểm toán độc lập báo cáo tài chính của ngân hàng hợp tác xã gồm kiểm toán:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Thuyết minh báo cáo tài chính. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-39-2011-TT-NHNN-kiem-toan-doc-lap-to-chuc-tin-dung-133057.aspx?anchor=dieu_3",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-39-2011-TT-NHNN-kiem-toan-doc-lap-to-chuc-tin-dung-133057.aspx?anchor=dieu_8",
"https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tag/bao-cao-tai-chinh"
] | Nội dung kiểm toán độc lập
1. Kiểm toán độc lập báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm kiểm toán:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính.
... | 131,177 | 63,988 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/gian-lan-ho-so-de-duoc-co-quan-co-tham-quyen-quyet-dinh-cong-nhan-truong-chat-luong-cao-thi-truong--174724-77723.html | [
"Trung cấp nghề"
] | Gian lận hồ sơ để được cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận trường chất lượng cao thì trường trung cấp nghề bị xử phạt thế nào? | [
"Vi phạm quy định về tổ chức quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, doanh nghiệp\n...\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không đề nghị thành lập hội đồng trường, công nhận hội đồng quản trị của trường cao đẳng, trường trung cấp;\nb) Ban hành văn bản trái thẩm quyền hoặc văn bản có nội dung trái pháp luật;\nc) Không thực hiện công tác y tế trường học hoặc thực hiện không bảo đảm nội dung theo quy định;\nd) Gian lận hồ sơ để được cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận trường chất lượng cao nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n...\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\n...\nđ) Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định công nhận trường chất lượng cao đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;\n...",
"Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần; trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; biện pháp đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Giáo dục nghề nghiệp và các Nghị định trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp\n...\n3. Mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp\na) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;\nb) Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức, trừ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 11, khoản 1 và khoản 2 Điều 16, các khoản 1, 2 và 3 Điều 21, điểm a khoản 3 Điều 22, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 27, điểm b khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 34, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36 của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân;\nc) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức;\nd) Hộ kinh doanh, hộ gia đình có mở lớp đào tạo nghề vi phạm các quy định của Nghị định này bị áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.\n..."
] | Căn cứ điểm d khoản 3, điểm đ khoản 5 Điều 8 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về tổ chức quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, doanh nghiệp như sau:
Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp như sau:
Theo quy định trên, trường trung cấp nghề gian lận hồ sơ để được cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận trường chất lượng cao có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Đồng thời trường trung cấp nghề này buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định công nhận trường chất lượng cao. | Căn cứ điểm d khoản 3, điểm đ khoản 5 Điều 8 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về tổ chức quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, doanh nghiệp như sau:
Vi phạm quy định về tổ chức quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, doanh nghiệp
...
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đề nghị thành lập hội đồng trường, công nhận hội đồng quản trị của trường cao đẳng, trường trung cấp;
b) Ban hành văn bản trái thẩm quyền hoặc văn bản có nội dung trái pháp luật;
c) Không thực hiện công tác y tế trường học hoặc thực hiện không bảo đảm nội dung theo quy định;
d) Gian lận hồ sơ để được cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận trường chất lượng cao nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
đ) Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định công nhận trường chất lượng cao đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
...
Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp như sau:
Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần; trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; biện pháp đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Giáo dục nghề nghiệp và các Nghị định trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
...
3. Mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;
b) Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức, trừ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 11, khoản 1 và khoản 2 Điều 16, các khoản 1, 2 và 3 Điều 21, điểm a khoản 3 Điều 22, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 27, điểm b khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 34, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36 của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân;
c) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức;
d) Hộ kinh doanh, hộ gia đình có mở lớp đào tạo nghề vi phạm các quy định của Nghị định này bị áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
...
Theo quy định trên, trường trung cấp nghề gian lận hồ sơ để được cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận trường chất lượng cao có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Đồng thời trường trung cấp nghề này buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định công nhận trường chất lượng cao. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Nghi-dinh-88-2022-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-giao-duc-nghe-nghiep-534876.aspx?anchor=diem_8_5_dd",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Nghi-dinh-88-2022-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-giao-duc-nghe-nghiep-534876.aspx?anchor=dieu_3"
] | Vi phạm quy định về tổ chức quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, doanh nghiệp
...
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đề nghị thành lập hội đồng trường, công nhận hội đồng quản trị của trường cao đẳng, trường trung cấp;
b) Ban hành văn bản trái thẩm quyền hoặc văn bản có nội dung trái pháp luật;
c) Không thực hiện công tác y tế trường học hoặc thực hiện không bảo đảm nội dung theo quy định;
d) Gian lận hồ sơ để được cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận trường chất lượng cao nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
đ) Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định công nhận trường chất lượng cao đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
... Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần; trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; biện pháp đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Giáo dục nghề nghiệp và các Nghị định trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
...
3. Mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;
b) Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức, trừ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 11, khoản 1 và khoản 2 Điều 16, các khoản 1, 2 và 3 Điều 21, điểm a khoản 3 Điều 22, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 27, điểm b khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 34, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36 của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân;
c) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức;
d) Hộ kinh doanh, hộ gia đình có mở lớp đào tạo nghề vi phạm các quy định của Nghị định này bị áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
... | 209,950 | 209,950 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/can-doi-cac-nguon-von-de-thanh-toan-no-dong-xay-dung-co-ban-khi-trien-khai-ke-hoach-dau-tu-cong-la--839105-108561.html | [
"Nợ đọng xây dựng cơ bản"
] | Trong lĩnh vực đầu tư công thì nợ đọng xây dựng cơ bản là gì? | [
"Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó."
] | Căn cứ theo khoản 20 Điều 4 Luật Đầu tư công 2019 giải thích như sau:
Như vậy, nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó. | Căn cứ theo khoản 20 Điều 4 Luật Đầu tư công 2019 giải thích như sau:
Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó.
Như vậy, nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Luat-Dau-tu-cong-2019-362113.aspx?anchor=khoan_20_4"
] | Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó. | 236,214 | 236,214 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/quyen-khoi-kien-len-toa-an-cua-cong-ty-nuoc-ngoai-duoc-quy-dinh-the-nao-noi-dung-don-khoi-kien-the--248288-28743.html | [
"Đơn khởi kiện"
] | Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện không? | [
"\"Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự\n1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.\n2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.\""
] | Theo khoản 1 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Như vậy, đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự.
Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. | Theo khoản 1 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội."
Như vậy, đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự.
Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thu-tuc-To-tung/Bo-luat-to-tung-dan-su-2015-296861.aspx?anchor=dieu_5",
"https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tag/don-khoi-kien"
] | "Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội." | 127,539 | 53,210 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/muc-luong-cua-chuc-danh-bo-truong-bo-thong-tin-va-truyen-thong-moi-nhat-hien-nay-quy-dinh-the-nao-738031-115186.html | [
"Bộ Thông tin và Truyền thông"
] | Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông là thành viên Chính phủ đúng không? | [
"Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ\nBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.",
"Vị trí và chức năng\nBộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh và truyền hình; thông tin điện tử; thông tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử; chuyển đổi số quốc gia và quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ."
] | Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 32 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 như sau:
Bên cạnh đó, theo Điều 1 Nghị định 48/2022/NĐ-CP quy định về vị trí và chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông như sau:
Theo quy định Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu Bộ Thông tin và Truyền thông, lãnh đạo công tác của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. | Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 32 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 như sau:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Bên cạnh đó, theo Điều 1 Nghị định 48/2022/NĐ-CP quy định về vị trí và chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông như sau:
Vị trí và chức năng
Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh và truyền hình; thông tin điện tử; thông tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử; chuyển đổi số quốc gia và quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Theo quy định Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu Bộ Thông tin và Truyền thông, lãnh đạo công tác của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-to-chuc-Chinh-phu-2015-282379.aspx?anchor=dieu_32",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-dinh-48-2022-ND-CP-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-Bo-Thong-tin-Truyen-thong-523560.aspx?anchor=dieu_1"
] | Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. Vị trí và chức năng
Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh và truyền hình; thông tin điện tử; thông tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử; chuyển đổi số quốc gia và quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ. | 124,828 | 124,828 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/de-thuc-hien-ket-noi-giua-co-so-du-lieu-quoc-gia-ve-dan-cu-bo-cong-an-cac-co-quan-to-chuc-can-chuan-10680-109744.html | [
"Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư"
] | Hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được kiểm tra, đánh giá an ninh, an toàn thông tin khi nào? | [
"Điều kiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư\n...\n2. Trước khi thực hiện kết nối hoặc sau khi thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức có sự điều chỉnh, thay đổi về thiết kế hệ thống thì phải được kiểm tra, đánh giá an ninh, an toàn thông tin. Việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành bằng các thiết bị, phần mềm nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân; nội dung kiểm tra, đánh giá gồm:\na) Việc thiết lập cấu hình bảo mật trên thiết bị hệ thống, máy chủ, ứng dụng và cơ sở dữ liệu;\nb) Phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống đối với thiết bị hệ thống, máy chủ và ứng dụng;\nc) An toàn thông tin cho mã nguồn ứng dụng;\nd) An ninh, an toàn phần cứng;\nđ) Việc ban hành các quy định, chính sách quản lý tài khoản, ra, vào khu vực máy chủ, quản lý mật khẩu các tài khoản quản trị, quản lý truy cập, các văn bản thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ thể tham gia quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ đối với hệ thống thông tin.\n..."
] | Hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được kiểm tra, đánh giá an ninh, an toàn thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 46/2022/TT-BCA như sau:
Theo đó, trước khi thực hiện kết nối hoặc sau khi thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức có sự điều chỉnh, thay đổi về thiết kế hệ thống thì phải được kiểm tra, đánh giá an ninh, an toàn thông tin.
Việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành bằng các thiết bị, phần mềm nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân; nội dung kiểm tra, đánh giá gồm:
- Việc thiết lập cấu hình bảo mật trên thiết bị hệ thống, máy chủ, ứng dụng và cơ sở dữ liệu;
- Phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống đối với thiết bị hệ thống, máy chủ và ứng dụng;
- An toàn thông tin cho mã nguồn ứng dụng;
- An ninh, an toàn phần cứng;
- Việc ban hành các quy định, chính sách quản lý tài khoản, ra, vào khu vực máy chủ, quản lý mật khẩu các tài khoản quản trị, quản lý truy cập, các văn bản thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ thể tham gia quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ đối với hệ thống thông tin.
Bên cạnh đó, đối với các hệ thống thông tin của Bộ Quốc phòng quản lý, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn đơn vị chuyên môn của Bộ Quốc phòng thực hiện việc đánh giá, kiểm tra an ninh, an toàn thông tin theo quy định trên (Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 46/2022/TT-BCA). | Hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được kiểm tra, đánh giá an ninh, an toàn thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 46/2022/TT-BCA như sau:
Điều kiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
...
2. Trước khi thực hiện kết nối hoặc sau khi thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức có sự điều chỉnh, thay đổi về thiết kế hệ thống thì phải được kiểm tra, đánh giá an ninh, an toàn thông tin. Việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành bằng các thiết bị, phần mềm nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân; nội dung kiểm tra, đánh giá gồm:
a) Việc thiết lập cấu hình bảo mật trên thiết bị hệ thống, máy chủ, ứng dụng và cơ sở dữ liệu;
b) Phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống đối với thiết bị hệ thống, máy chủ và ứng dụng;
c) An toàn thông tin cho mã nguồn ứng dụng;
d) An ninh, an toàn phần cứng;
đ) Việc ban hành các quy định, chính sách quản lý tài khoản, ra, vào khu vực máy chủ, quản lý mật khẩu các tài khoản quản trị, quản lý truy cập, các văn bản thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ thể tham gia quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ đối với hệ thống thông tin.
...
Theo đó, trước khi thực hiện kết nối hoặc sau khi thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức có sự điều chỉnh, thay đổi về thiết kế hệ thống thì phải được kiểm tra, đánh giá an ninh, an toàn thông tin.
Việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành bằng các thiết bị, phần mềm nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân; nội dung kiểm tra, đánh giá gồm:
- Việc thiết lập cấu hình bảo mật trên thiết bị hệ thống, máy chủ, ứng dụng và cơ sở dữ liệu;
- Phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống đối với thiết bị hệ thống, máy chủ và ứng dụng;
- An toàn thông tin cho mã nguồn ứng dụng;
- An ninh, an toàn phần cứng;
- Việc ban hành các quy định, chính sách quản lý tài khoản, ra, vào khu vực máy chủ, quản lý mật khẩu các tài khoản quản trị, quản lý truy cập, các văn bản thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ thể tham gia quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ đối với hệ thống thông tin.
Bên cạnh đó, đối với các hệ thống thông tin của Bộ Quốc phòng quản lý, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn đơn vị chuyên môn của Bộ Quốc phòng thực hiện việc đánh giá, kiểm tra an ninh, an toàn thông tin theo quy định trên (Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 46/2022/TT-BCA). | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Thong-tu-46-2022-TT-BCA-ket-noi-thong-tin-giua-Co-so-du-lieu-ve-dan-cu-voi-co-so-du-lieu-quoc-gia-541683.aspx?anchor=dieu_6",
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Thong-tu-46-2022-TT-BCA-ket-noi-thong-tin-giua-Co-so-du-lieu-ve-dan-cu-voi-co-so-du-lieu-quoc-gia-541683.aspx?anchor=dieu_6"
] | Điều kiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
...
2. Trước khi thực hiện kết nối hoặc sau khi thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức có sự điều chỉnh, thay đổi về thiết kế hệ thống thì phải được kiểm tra, đánh giá an ninh, an toàn thông tin. Việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành bằng các thiết bị, phần mềm nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân; nội dung kiểm tra, đánh giá gồm:
a) Việc thiết lập cấu hình bảo mật trên thiết bị hệ thống, máy chủ, ứng dụng và cơ sở dữ liệu;
b) Phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống đối với thiết bị hệ thống, máy chủ và ứng dụng;
c) An toàn thông tin cho mã nguồn ứng dụng;
d) An ninh, an toàn phần cứng;
đ) Việc ban hành các quy định, chính sách quản lý tài khoản, ra, vào khu vực máy chủ, quản lý mật khẩu các tài khoản quản trị, quản lý truy cập, các văn bản thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ thể tham gia quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ đối với hệ thống thông tin.
... | 125,348 | 125,348 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/phuong-an-bao-ve-dap-ho-chua-nuoc-bao-gom-nhung-noi-dung-nao-trach-nhiem-cam-moc-chi-gioi-pham-vi-b-745450-39427.html | [
"Hồ chứa nước"
] | Thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước thuộc về cơ quan nào? | [
"Bảo vệ đập, hồ chứa nước\n...\n5. Thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước\na) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước do bộ quản lý;\nb) Bộ Công Thương phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên;\nc) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước trên địa bàn, trừ đập, hồ chứa nước quy định tại điểm a, điểm b khoản này và khoản 6 Điều này."
] | Căn cứ khoản 5 Điều 23 Nghị định 114/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước như sau:
Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước do bộ quản lý.
Bộ Công Thương phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước trên địa bàn không thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương. | Căn cứ khoản 5 Điều 23 Nghị định 114/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước như sau:
Bảo vệ đập, hồ chứa nước
...
5. Thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước do bộ quản lý;
b) Bộ Công Thương phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước trên địa bàn, trừ đập, hồ chứa nước quy định tại điểm a, điểm b khoản này và khoản 6 Điều này.
Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước do bộ quản lý.
Bộ Công Thương phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước trên địa bàn không thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Nghi-dinh-114-2018-ND-CP-quan-ly-an-toan-dap-ho-chua-nuoc-393268.aspx?anchor=dieu_23"
] | Bảo vệ đập, hồ chứa nước
...
5. Thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước do bộ quản lý;
b) Bộ Công Thương phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước trên địa bàn, trừ đập, hồ chứa nước quy định tại điểm a, điểm b khoản này và khoản 6 Điều này. | 99,870 | 73,873 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/chu-tich-uy-ban-nhan-dan-cac-cap-co-trach-nhiem-to-chuc-doi-thoai-voi-thanh-nien-hang-nam-khong-neu-731610-45005.html | [
"Đối thoại với thanh niên"
] | Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thể tổ chức đối thoại với thanh niên theo những hình thức gì? | [
"Hình thức đối thoại\nThủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này quyết định tổ chức đối thoại với thanh niên theo các hình thức đối thoại trực tiếp hoặc trực tuyến."
] | Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 13/2021/NĐ-CP quy định về hình thức đối thoại như sau:
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định tổ chức đối thoại với thanh niên theo các hình thức đối thoại trực tiếp hoặc trực tuyến. | Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 13/2021/NĐ-CP quy định về hình thức đối thoại như sau:
Hình thức đối thoại
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này quyết định tổ chức đối thoại với thanh niên theo các hình thức đối thoại trực tiếp hoặc trực tuyến.
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định tổ chức đối thoại với thanh niên theo các hình thức đối thoại trực tiếp hoặc trực tuyến. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Nghi-dinh-13-2021-ND-CP-doi-thoai-voi-thanh-nien-chinh-sach-thanh-nien-tu-du-16-den-duoi-18-tuoi-466331.aspx?anchor=dieu_6"
] | Hình thức đối thoại
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này quyết định tổ chức đối thoại với thanh niên theo các hình thức đối thoại trực tiếp hoặc trực tuyến. | 197,361 | 61,355 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/dung-cu-thiet-bi-su-dung-trong-san-xuat-ca-ro-phi-giong-phai-dam-bao-nhung-yeu-cau-ky-thuat-nao-639079-115156.html | [
"Cá rô phi"
] | Trường hợp cá rô phi giống bị mắc bệnh thì phải xử lý ra sao? | [
"QUY ĐỊNH KỸ THUẬT\n...\n2.2. Hoạt động sản xuất giống\n...\n2.2.5. Thuốc thú y thủy sản và sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường\n2.2.5.1. Thuốc thú y thủy sản và sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng cho việc phòng, trị bệnh, kích thích sinh sản, chuyển đổi giới tính cá; xử lý, cải tạo môi trường phải được phép lưu hành tại Việt Nam; có nhãn hàng hóa đầy đủ theo quy định về ghi nhãn hàng hóa và được bảo quản theo hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa.\n2.2.5.2. Không sử dụng thuốc thú y thủy sản và sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường đã hết hạn sử dụng.\n2.2.6. Xử lý khi cá nuôi mắc bệnh\n2.2.6.1. Không xả nước, chất thải từ ao/bể nuôi có cá mắc bệnh chưa được xử lý hoặc vứt bỏ cá chết, cá mắc bệnh ra môi trường xung quanh.\n2.2.6.2. Sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy cá bị bệnh, phải khử trùng nước trong ao/bể; khử trùng các thiết bị, dụng cụ; xử lý nền đáy, diệt giáp xác và các vật chủ trung gian truyền bệnh trong ao, bể.\n2.2.6.3. Những người tham gia quá trình xử lý ao/bể nuôi, tiêu hủy cá mắc bệnh phải vệ sinh cá nhân sau khi thực hiện.\nQCVN 02 - 25:2017/BNNPTNT\n2.2.7. Thu hoạch\n2.2.7.1. Không để nước từ ao/bể thu hoạch cá chảy vào ao đang nuôi khác.\n2.2.7.2. Chất lượng cá bột, cá hương, cá giống:\na. Kích cỡ cá: đạt yêu cầu về chiều dài và khối lượng theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu kỹ thuật đối với cá rô phi bột, cá hương, cá giống.\nb. Tình trạng sức khỏe: Không nhiễm mầm bệnh do vi khuẩn Streptococcus sp. và Aeromonas sp.\n..."
] | Việc xử lý khi cá nuôi mắc bệnh được quy định tại tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02-25:2017/BNNPTNT về Cơ sở sản xuất cá rô phi giống - Yêu cầu kỹ thuật bảo đảm vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường như sau:
Như vậy, theo quy định, trường hợp cá rô phi giống bị mắc bệnh thì xử lý như sau:
(1) Không xả nước, chất thải từ ao/bể nuôi có cá mắc bệnh chưa được xử lý hoặc vứt bỏ cá chết, cá mắc bệnh ra môi trường xung quanh.
(2) Sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy cá bị bệnh, phải khử trùng nước trong ao/bể; khử trùng các thiết bị, dụng cụ; xử lý nền đáy, diệt giáp xác và các vật chủ trung gian truyền bệnh trong ao, bể.
(3) Những người tham gia quá trình xử lý ao/bể nuôi, tiêu hủy cá mắc bệnh phải vệ sinh cá nhân sau khi thực hiện. | Việc xử lý khi cá nuôi mắc bệnh được quy định tại tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02-25:2017/BNNPTNT về Cơ sở sản xuất cá rô phi giống - Yêu cầu kỹ thuật bảo đảm vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường như sau:
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
...
2.2. Hoạt động sản xuất giống
...
2.2.5. Thuốc thú y thủy sản và sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường
2.2.5.1. Thuốc thú y thủy sản và sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng cho việc phòng, trị bệnh, kích thích sinh sản, chuyển đổi giới tính cá; xử lý, cải tạo môi trường phải được phép lưu hành tại Việt Nam; có nhãn hàng hóa đầy đủ theo quy định về ghi nhãn hàng hóa và được bảo quản theo hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa.
2.2.5.2. Không sử dụng thuốc thú y thủy sản và sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường đã hết hạn sử dụng.
2.2.6. Xử lý khi cá nuôi mắc bệnh
2.2.6.1. Không xả nước, chất thải từ ao/bể nuôi có cá mắc bệnh chưa được xử lý hoặc vứt bỏ cá chết, cá mắc bệnh ra môi trường xung quanh.
2.2.6.2. Sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy cá bị bệnh, phải khử trùng nước trong ao/bể; khử trùng các thiết bị, dụng cụ; xử lý nền đáy, diệt giáp xác và các vật chủ trung gian truyền bệnh trong ao, bể.
2.2.6.3. Những người tham gia quá trình xử lý ao/bể nuôi, tiêu hủy cá mắc bệnh phải vệ sinh cá nhân sau khi thực hiện.
QCVN 02 - 25:2017/BNNPTNT
2.2.7. Thu hoạch
2.2.7.1. Không để nước từ ao/bể thu hoạch cá chảy vào ao đang nuôi khác.
2.2.7.2. Chất lượng cá bột, cá hương, cá giống:
a. Kích cỡ cá: đạt yêu cầu về chiều dài và khối lượng theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu kỹ thuật đối với cá rô phi bột, cá hương, cá giống.
b. Tình trạng sức khỏe: Không nhiễm mầm bệnh do vi khuẩn Streptococcus sp. và Aeromonas sp.
...
Như vậy, theo quy định, trường hợp cá rô phi giống bị mắc bệnh thì xử lý như sau:
(1) Không xả nước, chất thải từ ao/bể nuôi có cá mắc bệnh chưa được xử lý hoặc vứt bỏ cá chết, cá mắc bệnh ra môi trường xung quanh.
(2) Sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy cá bị bệnh, phải khử trùng nước trong ao/bể; khử trùng các thiết bị, dụng cụ; xử lý nền đáy, diệt giáp xác và các vật chủ trung gian truyền bệnh trong ao, bể.
(3) Những người tham gia quá trình xử lý ao/bể nuôi, tiêu hủy cá mắc bệnh phải vệ sinh cá nhân sau khi thực hiện. | [
"https://thuvienphapluat.vn/tcvn/Nong-nghiep/QCVN-02-25-2017-BNNPTNT-Co-so-san-xuat-ca-ro-phi-giong-bao-dam-ve-sinh-thu-y-920374.aspx?anchor=dieu_2_2"
] | QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
...
2.2. Hoạt động sản xuất giống
...
2.2.5. Thuốc thú y thủy sản và sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường
2.2.5.1. Thuốc thú y thủy sản và sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng cho việc phòng, trị bệnh, kích thích sinh sản, chuyển đổi giới tính cá; xử lý, cải tạo môi trường phải được phép lưu hành tại Việt Nam; có nhãn hàng hóa đầy đủ theo quy định về ghi nhãn hàng hóa và được bảo quản theo hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa.
2.2.5.2. Không sử dụng thuốc thú y thủy sản và sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường đã hết hạn sử dụng.
2.2.6. Xử lý khi cá nuôi mắc bệnh
2.2.6.1. Không xả nước, chất thải từ ao/bể nuôi có cá mắc bệnh chưa được xử lý hoặc vứt bỏ cá chết, cá mắc bệnh ra môi trường xung quanh.
2.2.6.2. Sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy cá bị bệnh, phải khử trùng nước trong ao/bể; khử trùng các thiết bị, dụng cụ; xử lý nền đáy, diệt giáp xác và các vật chủ trung gian truyền bệnh trong ao, bể.
2.2.6.3. Những người tham gia quá trình xử lý ao/bể nuôi, tiêu hủy cá mắc bệnh phải vệ sinh cá nhân sau khi thực hiện.
QCVN 02 - 25:2017/BNNPTNT
2.2.7. Thu hoạch
2.2.7.1. Không để nước từ ao/bể thu hoạch cá chảy vào ao đang nuôi khác.
2.2.7.2. Chất lượng cá bột, cá hương, cá giống:
a. Kích cỡ cá: đạt yêu cầu về chiều dài và khối lượng theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu kỹ thuật đối với cá rô phi bột, cá hương, cá giống.
b. Tình trạng sức khỏe: Không nhiễm mầm bệnh do vi khuẩn Streptococcus sp. và Aeromonas sp.
... | 118,394 | 118,394 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/phat-song-su-kien-nham-muc-dich-dua-tin-thoi-su-khong-xin-phep-co-vi-pham-ban-quyen-hay-khong-482702-75927.html | [
"Quyền tác giả"
] | Phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự không xin phép có vi phạm bản quyền hay không? | [
"Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả\n1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:\n....\nl) Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó;\nm) Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật này.\n..."
] | Ghi nhận tại khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) về các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả như sau:
Như vậy, việc phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó thì không xâm phạm quyền tác giả, vi phạm bản quyền. | Ghi nhận tại khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) về các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả như sau:
Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:
....
l) Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó;
m) Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật này.
...
Như vậy, việc phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó thì không xâm phạm quyền tác giả, vi phạm bản quyền. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/So-huu-tri-tue/Luat-So-huu-tri-tue-2005-50-2005-QH11-7022.aspx?anchor=dieu_25"
] | Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:
....
l) Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó;
m) Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật này.
... | 80,061 | 63,578 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/can-truc-truoc-khi-dua-vao-su-dung-phai-duoc-kiem-dinh-ky-thuat-an-toan-nhu-the-nao-chu-ky-kiem-din-406309-77859.html | [
"Cần trục"
] | Chu kỳ kiểm định kỹ thuật an toàn định kỳ đối với cần trục là bao nhiêu năm? | [
"Chứng nhận hợp quy và kiểm định kỹ thuật an toàn đối với cần trục\n...\n4.2. Kiểm định kỹ thuật an toàn đối với cần trục\n...\n4.2.2. Chu kỳ kiểm định định kỳ đối với cần trục:\n4.2.2.1. Chu kỳ kiểm định là 02 năm một lần đối với các cần trục làm việc trong điều kiện làm việc bình thường.\n4.2.2.2. Chu kỳ kiểm định là 01 năm một lần đối với các cần trục đã sử dụng trên 10 năm.\n4.2.2.3. Thời hạn kiểm định có thể rút ngắn nếu nhà chế tạo hoặc đơn vị sử dụng yêu cầu.\n4.2.2.4. Tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có thể rút ngắn thời hạn kiểm định nhưng phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định về các vấn đề kỹ thuật đảm bảo an toàn của cần trục trong quá trình sử dụng."
] | Căn cứ theo tiết 4.2.2 tiểu mục 4.2 Mục 4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 29:2016/BLĐTBXH quy định về kiểm định kỹ thuật an toàn đối với cần trục như sau:
Theo đó, chu kỳ kiểm định kỹ thuật an toàn định kỳ đối với cần trục như sau:
- Chu kỳ kiểm định là 02 năm một lần đối với các cần trục làm việc trong điều kiện làm việc bình thường.
- Chu kỳ kiểm định là 01 năm một lần đối với các cần trục đã sử dụng trên 10 năm.
- Thời hạn kiểm định có thể rút ngắn nếu nhà chế tạo hoặc đơn vị sử dụng yêu cầu.
- Tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có thể rút ngắn thời hạn kiểm định nhưng phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định về các vấn đề kỹ thuật đảm bảo an toàn của cần trục trong quá trình sử dụng. | Căn cứ theo tiết 4.2.2 tiểu mục 4.2 Mục 4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 29:2016/BLĐTBXH quy định về kiểm định kỹ thuật an toàn đối với cần trục như sau:
Chứng nhận hợp quy và kiểm định kỹ thuật an toàn đối với cần trục
...
4.2. Kiểm định kỹ thuật an toàn đối với cần trục
...
4.2.2. Chu kỳ kiểm định định kỳ đối với cần trục:
4.2.2.1. Chu kỳ kiểm định là 02 năm một lần đối với các cần trục làm việc trong điều kiện làm việc bình thường.
4.2.2.2. Chu kỳ kiểm định là 01 năm một lần đối với các cần trục đã sử dụng trên 10 năm.
4.2.2.3. Thời hạn kiểm định có thể rút ngắn nếu nhà chế tạo hoặc đơn vị sử dụng yêu cầu.
4.2.2.4. Tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có thể rút ngắn thời hạn kiểm định nhưng phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định về các vấn đề kỹ thuật đảm bảo an toàn của cần trục trong quá trình sử dụng.
Theo đó, chu kỳ kiểm định kỹ thuật an toàn định kỳ đối với cần trục như sau:
- Chu kỳ kiểm định là 02 năm một lần đối với các cần trục làm việc trong điều kiện làm việc bình thường.
- Chu kỳ kiểm định là 01 năm một lần đối với các cần trục đã sử dụng trên 10 năm.
- Thời hạn kiểm định có thể rút ngắn nếu nhà chế tạo hoặc đơn vị sử dụng yêu cầu.
- Tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có thể rút ngắn thời hạn kiểm định nhưng phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định về các vấn đề kỹ thuật đảm bảo an toàn của cần trục trong quá trình sử dụng. | [
"https://thuvienphapluat.vn/tcvn/Cong-nghiep/QCVN-29-2016-BLDTBXH-An-toan-lao-dong-doi-voi-Can-truc-916348.aspx?anchor=dieu_4"
] | Chứng nhận hợp quy và kiểm định kỹ thuật an toàn đối với cần trục
...
4.2. Kiểm định kỹ thuật an toàn đối với cần trục
...
4.2.2. Chu kỳ kiểm định định kỳ đối với cần trục:
4.2.2.1. Chu kỳ kiểm định là 02 năm một lần đối với các cần trục làm việc trong điều kiện làm việc bình thường.
4.2.2.2. Chu kỳ kiểm định là 01 năm một lần đối với các cần trục đã sử dụng trên 10 năm.
4.2.2.3. Thời hạn kiểm định có thể rút ngắn nếu nhà chế tạo hoặc đơn vị sử dụng yêu cầu.
4.2.2.4. Tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có thể rút ngắn thời hạn kiểm định nhưng phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định về các vấn đề kỹ thuật đảm bảo an toàn của cần trục trong quá trình sử dụng. | 192,289 | 192,289 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/xe-cuu-thuong-da-lap-dat-thiet-bi-phat-tin-hieu-uu-tien-duoc-su-dung-thiet-bi-khi-khong-thuc-hien-n-613494-26387.html | [
"Tín hiệu ưu tiên"
] | Thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt cho xe cứu thương hết niên hạn sử dụng thì phải xử lý như thế nào? | [
"\"Điều 5. Cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên\n1. Việc cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan Công an thực hiện theo quy định của Thông tư này. Riêng đối với xe Quân sự thì việc cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Quốc phòng ban hành.\n[...]\n4. Các trường hợp thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên\na) Xe được quyền ưu tiên đã lắp đặt các thiết bị phát tín hiệu ưu tiên nhưng bị hư hỏng, cũ nát, hết niên hạn sử dụng;\nb) Xe được quyền ưu tiên đã chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý;\nc) Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên hết thời hạn sử dụng.\""
] | Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BCA-BCT có quy định liên quan như sau:
Có thể thấy, trường hợp xe được quyền ưu tiên đã lắp đặt các thiết bị phát tín hiệu ưu tiên nhưng bị hết niên hạn sử dụng thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên đó đúng theo quy định của pháp luật. | Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BCA-BCT có quy định liên quan như sau:
"Điều 5. Cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
1. Việc cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan Công an thực hiện theo quy định của Thông tư này. Riêng đối với xe Quân sự thì việc cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Quốc phòng ban hành.
[...]
4. Các trường hợp thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
a) Xe được quyền ưu tiên đã lắp đặt các thiết bị phát tín hiệu ưu tiên nhưng bị hư hỏng, cũ nát, hết niên hạn sử dụng;
b) Xe được quyền ưu tiên đã chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý;
c) Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên hết thời hạn sử dụng."
Có thể thấy, trường hợp xe được quyền ưu tiên đã lắp đặt các thiết bị phát tín hiệu ưu tiên nhưng bị hết niên hạn sử dụng thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên đó đúng theo quy định của pháp luật. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Thong-tu-lien-tich-04-2012-TTLT-BCA-BCT-thiet-bi-phat-tin-hieu-136192.aspx?anchor=dieu_5"
] | "Điều 5. Cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
1. Việc cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan Công an thực hiện theo quy định của Thông tư này. Riêng đối với xe Quân sự thì việc cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Quốc phòng ban hành.
[...]
4. Các trường hợp thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
a) Xe được quyền ưu tiên đã lắp đặt các thiết bị phát tín hiệu ưu tiên nhưng bị hư hỏng, cũ nát, hết niên hạn sử dụng;
b) Xe được quyền ưu tiên đã chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý;
c) Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên hết thời hạn sử dụng." | 78,618 | 78,618 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/quy-dinh-ve-mau-the-giam-sat-vien-an-toan-khai-thac-cang-hang-khong-san-bay-giam-sat-vien-chat-luon-961331-35901.html | [
"Dịch vụ hàng không",
"Khai thác cảng hàng không"
] | Người được bổ nhiệm và cấp thẻ giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không sân bay phải đáp ứng các yêu cầu gì? | [
"Điều 20. Yêu cầu chung\n...\n3. Người được bổ nhiệm và cấp thẻ giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Tốt nghiệp đại học trở lên;\nb) Có tối thiểu 05 năm làm việc trong lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc vận chuyển hàng không;\nc) Có khả năng thành thạo tiếng Anh trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương trở lên theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo;\nd) Có chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc vận chuyển hàng không được cấp bởi cơ sở đào tạo được ICAO, ACI, IATA công nhận hoặc quyết định công nhận đã hoàn thành các khóa đào tạo cho giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay của Cục Hàng không Việt Nam.\n\nĐiều 21. Quyền, trách nhiệm của giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay\n...\n2. Giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay có các quyền hạn, trách nhiệm sau đây:\na) Giám sát, kiểm tra, kiểm chứng đối với việc thực hiện các quy định về chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;\nb) Tiếp cận vào khu vực có hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay vào các thời điểm khi thực hiện nhiệm vụ;\nc) Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp các tài liệu hoặc vật chứng có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ hàng không, vận chuyển hàng không, chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay hoặc phục vụ xác minh vụ việc vi phạm quy định của pháp luật;\nd) Kiểm tra và sao chép các giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, tài liệu hoặc hồ sơ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ hàng không, vận chuyển hàng không, chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay;\nđ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng hoạt động có hành vi vi phạm nghiêm trọng các cam kết, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ hàng không và chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; lập biên bản về vụ việc, sự cố xảy ra;\ne) Giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.\n3. Trong các trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay, giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay, giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm hành chính theo quy định; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam để thực hiện biện pháp khẩn cấp đình chỉ hoạt động khai thác, cung cấp dịch vụ của tổ chức, cá nhân xây dựng, khai thác công trình, cung cấp dịch vụ liên quan tại cảng hàng không, sân bay."
] | Theo khoản 3 Điều 20, khoản 2 Điều 21 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT quy định như sau: | Theo khoản 3 Điều 20, khoản 2 Điều 21 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT quy định như sau:
Điều 20. Yêu cầu chung
...
3. Người được bổ nhiệm và cấp thẻ giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên;
b) Có tối thiểu 05 năm làm việc trong lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc vận chuyển hàng không;
c) Có khả năng thành thạo tiếng Anh trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương trở lên theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo;
d) Có chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc vận chuyển hàng không được cấp bởi cơ sở đào tạo được ICAO, ACI, IATA công nhận hoặc quyết định công nhận đã hoàn thành các khóa đào tạo cho giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 21. Quyền, trách nhiệm của giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
...
2. Giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay có các quyền hạn, trách nhiệm sau đây:
a) Giám sát, kiểm tra, kiểm chứng đối với việc thực hiện các quy định về chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
b) Tiếp cận vào khu vực có hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay vào các thời điểm khi thực hiện nhiệm vụ;
c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp các tài liệu hoặc vật chứng có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ hàng không, vận chuyển hàng không, chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay hoặc phục vụ xác minh vụ việc vi phạm quy định của pháp luật;
d) Kiểm tra và sao chép các giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, tài liệu hoặc hồ sơ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ hàng không, vận chuyển hàng không, chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng hoạt động có hành vi vi phạm nghiêm trọng các cam kết, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ hàng không và chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; lập biên bản về vụ việc, sự cố xảy ra;
e) Giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
3. Trong các trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay, giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay, giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm hành chính theo quy định; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam để thực hiện biện pháp khẩn cấp đình chỉ hoạt động khai thác, cung cấp dịch vụ của tổ chức, cá nhân xây dựng, khai thác công trình, cung cấp dịch vụ liên quan tại cảng hàng không, sân bay. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Thong-tu-29-2021-TT-BGTVT-huong-dan-quan-ly-khai-thac-cang-hang-khong-san-bay-496788.aspx?anchor=dieu_21"
] | Điều 20. Yêu cầu chung
...
3. Người được bổ nhiệm và cấp thẻ giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên;
b) Có tối thiểu 05 năm làm việc trong lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc vận chuyển hàng không;
c) Có khả năng thành thạo tiếng Anh trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương trở lên theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo;
d) Có chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc vận chuyển hàng không được cấp bởi cơ sở đào tạo được ICAO, ACI, IATA công nhận hoặc quyết định công nhận đã hoàn thành các khóa đào tạo cho giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 21. Quyền, trách nhiệm của giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
...
2. Giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay có các quyền hạn, trách nhiệm sau đây:
a) Giám sát, kiểm tra, kiểm chứng đối với việc thực hiện các quy định về chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
b) Tiếp cận vào khu vực có hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay vào các thời điểm khi thực hiện nhiệm vụ;
c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp các tài liệu hoặc vật chứng có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ hàng không, vận chuyển hàng không, chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay hoặc phục vụ xác minh vụ việc vi phạm quy định của pháp luật;
d) Kiểm tra và sao chép các giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, tài liệu hoặc hồ sơ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ hàng không, vận chuyển hàng không, chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng hoạt động có hành vi vi phạm nghiêm trọng các cam kết, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ hàng không và chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; lập biên bản về vụ việc, sự cố xảy ra;
e) Giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
3. Trong các trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay, giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay, giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm hành chính theo quy định; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam để thực hiện biện pháp khẩn cấp đình chỉ hoạt động khai thác, cung cấp dịch vụ của tổ chức, cá nhân xây dựng, khai thác công trình, cung cấp dịch vụ liên quan tại cảng hàng không, sân bay. | 166,086 | 34,127 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/co-quan-nao-co-tham-quyen-cao-nhat-cua-hiep-hoi-chong-hang-gia-va-bao-ve-quyen-so-huu-tri-tue-cua-c-979110-61153.html | [
"Hiệp hội Chống hàng giả"
] | Ban Kiểm tra Hiệp hội Chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy định thế nào? | [
"Ban Kiểm tra\n1. Ban Kiểm tra do Đại hội toàn quốc Hiệp hội trực tiếp bầu ra. Số lượng Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.\n2. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Đại hội thông qua."
] | Theo Điều 18 Điều lệ Hiệp hội Chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 103/2005/QĐ-BNV quy định như sau:
Căn cứ trên quy định Ủy viên Ban Kiểm tra Hiệp hội Chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Đại hội toàn thể quyết định.
Ban Kiểm tra Hiệp hội Chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hoạt động theo quy chế do Đại hội thông qua. | Theo Điều 18 Điều lệ Hiệp hội Chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 103/2005/QĐ-BNV quy định như sau:
Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội toàn quốc Hiệp hội trực tiếp bầu ra. Số lượng Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
2. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Đại hội thông qua.
Căn cứ trên quy định Ủy viên Ban Kiểm tra Hiệp hội Chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Đại hội toàn thể quyết định.
Ban Kiểm tra Hiệp hội Chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hoạt động theo quy chế do Đại hội thông qua. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Quyet-dinh-103-2005-QD-BNV-Dieu-le-Hiep-hoi-Chong-hang-gia-bao-ve-quyen-so-huu-tri-tue-doanh-nghiep-von-dau-tu-nuoc-ngoai-tai-Viet-Nam-22567.aspx?anchor=dieu_18"
] | Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội toàn quốc Hiệp hội trực tiếp bầu ra. Số lượng Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
2. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Đại hội thông qua. | 88,874 | 62,008 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/thong-tu-032023ttnhnn-cho-phep-to-chuc-tin-dung-mua-lai-trai-phieu-doanh-nghiep-chua-niem-yet-truoc-84708.html | [
"Trái phiếu doanh nghiệp"
] | Ngân hàng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp khi tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% đúng không? | [
"Nguyên tắc mua, bán trái phiếu doanh nghiệp\n1. Tổ chức tín dụng được mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với nội dung mua, bán trái phiếu doanh nghiệp ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.\n2. Việc mua, bán trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Tổ chức tín dụng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và phải ban hành quy định nội bộ về mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.\n4. Tổ chức tín dụng mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền phải tuân thủ các quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về góp vốn, mua cổ phần và các quy định của pháp luật có liên quan.\n5. Tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp khi tổ chức tín dụng đó có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động đối với tổ chức tín dụng trước thời điểm mua trái phiếu doanh nghiệp.\n6. Tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp khi:\na) Trái phiếu doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 5 Thông tư này;\nb) Mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp hợp pháp và phù hợp với phương án phát hành trái phiếu và/hoặc phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành được phê duyệt theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là phương án);\nc) Doanh nghiệp phát hành cam kết mua lại trái phiếu trước hạn khi: Doanh nghiệp phát hành thay đổi mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu trong thời gian tổ chức tín dụng nắm giữ trái phiếu; doanh nghiệp phát hành vi phạm quy định pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp; doanh nghiệp phát hành vi phạm phương án;\nd) Phương án khả thi và doanh nghiệp phát hành trái phiếu có khả năng tài chính để đảm bảo thanh toán đủ gốc và lãi trái phiếu đúng hạn;\nđ) Doanh nghiệp phát hành không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng trong vòng 12 tháng gần nhất trước thời điểm tổ chức tín dụng mua trái phiếu doanh nghiệp."
] | Quy định này được nêu tại khoản 5 Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-NHNN như sau:
Theo đó, tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp khi tổ chức tín dụng đó có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động đối với tổ chức tín dụng trước thời điểm mua trái phiếu doanh nghiệp. | Quy định này được nêu tại khoản 5 Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-NHNN như sau:
Nguyên tắc mua, bán trái phiếu doanh nghiệp
1. Tổ chức tín dụng được mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với nội dung mua, bán trái phiếu doanh nghiệp ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
2. Việc mua, bán trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức tín dụng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và phải ban hành quy định nội bộ về mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức tín dụng mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền phải tuân thủ các quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về góp vốn, mua cổ phần và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp khi tổ chức tín dụng đó có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động đối với tổ chức tín dụng trước thời điểm mua trái phiếu doanh nghiệp.
6. Tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp khi:
a) Trái phiếu doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp hợp pháp và phù hợp với phương án phát hành trái phiếu và/hoặc phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành được phê duyệt theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là phương án);
c) Doanh nghiệp phát hành cam kết mua lại trái phiếu trước hạn khi: Doanh nghiệp phát hành thay đổi mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu trong thời gian tổ chức tín dụng nắm giữ trái phiếu; doanh nghiệp phát hành vi phạm quy định pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp; doanh nghiệp phát hành vi phạm phương án;
d) Phương án khả thi và doanh nghiệp phát hành trái phiếu có khả năng tài chính để đảm bảo thanh toán đủ gốc và lãi trái phiếu đúng hạn;
đ) Doanh nghiệp phát hành không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng trong vòng 12 tháng gần nhất trước thời điểm tổ chức tín dụng mua trái phiếu doanh nghiệp.
Theo đó, tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp khi tổ chức tín dụng đó có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động đối với tổ chức tín dụng trước thời điểm mua trái phiếu doanh nghiệp. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-16-2021-TT-NHNN-to-chuc-tin-dung-nuoc-ngoai-mua-ban-trai-phieu-doanh-nghiep-494842.aspx?anchor=dieu_4",
"http://118.69.201.250:801/phap-luat/tag/trai-phieu-doanh-nghiep?page=2"
] | Nguyên tắc mua, bán trái phiếu doanh nghiệp
1. Tổ chức tín dụng được mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với nội dung mua, bán trái phiếu doanh nghiệp ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
2. Việc mua, bán trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức tín dụng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và phải ban hành quy định nội bộ về mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức tín dụng mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền phải tuân thủ các quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về góp vốn, mua cổ phần và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp khi tổ chức tín dụng đó có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động đối với tổ chức tín dụng trước thời điểm mua trái phiếu doanh nghiệp.
6. Tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp khi:
a) Trái phiếu doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp hợp pháp và phù hợp với phương án phát hành trái phiếu và/hoặc phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành được phê duyệt theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là phương án);
c) Doanh nghiệp phát hành cam kết mua lại trái phiếu trước hạn khi: Doanh nghiệp phát hành thay đổi mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu trong thời gian tổ chức tín dụng nắm giữ trái phiếu; doanh nghiệp phát hành vi phạm quy định pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp; doanh nghiệp phát hành vi phạm phương án;
d) Phương án khả thi và doanh nghiệp phát hành trái phiếu có khả năng tài chính để đảm bảo thanh toán đủ gốc và lãi trái phiếu đúng hạn;
đ) Doanh nghiệp phát hành không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng trong vòng 12 tháng gần nhất trước thời điểm tổ chức tín dụng mua trái phiếu doanh nghiệp. | 183,173 | 183,173 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/vien-chuc-quan-ly-cua-bo-tu-phap-co-hanh-vi-vi-pham-trong-qua-trinh-thuc-thi-nhiem-vu-thi-bi-xep-lo-962218-92208.html | [
"Xếp loại chất lượng viên chức"
] | Trường hợp viên chức quản lý chuyển công tác thì cơ quan nào có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng? | [
"Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng\n...\n4. Công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật (nghỉ không hưởng lương, nghỉ ốm...) trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.\nCông chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.\nCông chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi làm chuyên gia, thực tập dài hạn, đào tạo, bồi dưỡng tập trung thì thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng căn cứ vào kết quả thời gian làm việc thực tế tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trong năm và báo cáo kết quả làm việc, học tập của cá nhân.\nĐối với công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 03 tháng trở lên thì phải kết hợp lấy ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.\nĐối với công chức, viên chức đang luân chuyển, biệt phái thì cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức luân chuyển, biệt phái đến có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng và gửi kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng về cơ quan, đơn vị quyết định cử đi luân chuyển, biệt phái và cơ quan có công chức, viên chức được cử đi luân chuyển, biệt phái để theo dõi, thực hiện chế độ, chính sách và lưu vào hồ sơ công chức, viên chức.\n..."
] | Căn cứ khoản 4 Điều 2 Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1206/QĐ-BTP năm 2021 quy định về nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:
Như vậy, đối với viên chức quản lý chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức đó.
Trường hợp viên chức quản lý có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 03 tháng trở lên thì phải kết hợp lấy ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ. | Căn cứ khoản 4 Điều 2 Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1206/QĐ-BTP năm 2021 quy định về nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:
Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng
...
4. Công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật (nghỉ không hưởng lương, nghỉ ốm...) trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.
Công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi làm chuyên gia, thực tập dài hạn, đào tạo, bồi dưỡng tập trung thì thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng căn cứ vào kết quả thời gian làm việc thực tế tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trong năm và báo cáo kết quả làm việc, học tập của cá nhân.
Đối với công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 03 tháng trở lên thì phải kết hợp lấy ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.
Đối với công chức, viên chức đang luân chuyển, biệt phái thì cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức luân chuyển, biệt phái đến có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng và gửi kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng về cơ quan, đơn vị quyết định cử đi luân chuyển, biệt phái và cơ quan có công chức, viên chức được cử đi luân chuyển, biệt phái để theo dõi, thực hiện chế độ, chính sách và lưu vào hồ sơ công chức, viên chức.
...
Như vậy, đối với viên chức quản lý chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức đó.
Trường hợp viên chức quản lý có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 03 tháng trở lên thì phải kết hợp lấy ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1206-QD-BTP-2021-danh-gia-xep-loai-chat-luong-cong-chuc-vien-chuc-483506.aspx?anchor=dieu_2_1"
] | Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng
...
4. Công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật (nghỉ không hưởng lương, nghỉ ốm...) trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.
Công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi làm chuyên gia, thực tập dài hạn, đào tạo, bồi dưỡng tập trung thì thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng căn cứ vào kết quả thời gian làm việc thực tế tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trong năm và báo cáo kết quả làm việc, học tập của cá nhân.
Đối với công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 03 tháng trở lên thì phải kết hợp lấy ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.
Đối với công chức, viên chức đang luân chuyển, biệt phái thì cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức luân chuyển, biệt phái đến có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng và gửi kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng về cơ quan, đơn vị quyết định cử đi luân chuyển, biệt phái và cơ quan có công chức, viên chức được cử đi luân chuyển, biệt phái để theo dõi, thực hiện chế độ, chính sách và lưu vào hồ sơ công chức, viên chức.
... | 157,368 | 157,368 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/co-so-kham-chua-benh-kiem-nghiem-chat-luong-thuoc-co-so-dang-ky-luu-hanh-nhung-chua-cung-ung-duoc-p-109005-76254.html | [
"Cơ sở khám chữa bệnh"
] | Cơ sở khám chữa bệnh kiểm nghiệm chất lượng thuốc có số đăng ký lưu hành nhưng chưa cung ứng được pha chế từ nguyên liệu làm thuốc theo lô như thế nào? | [
"Kiểm nghiệm chất lượng thuốc\n1. Thuốc pha chế quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này nếu pha chế theo lô thực hiện kiểm nghiệm 100% các lô thuốc pha chế theo tiêu chuẩn chất lượng đã được người đứng đầu cơ sở phê duyệt.\n2. Cơ sở tự kiểm nghiệm hoặc gửi mẫu kiểm nghiệm tại cơ sở có chức năng kiểm nghiệm thuốc hợp pháp khác."
] | Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 30/2021/TT-BYT quy định về Kiểm nghiệm chất lượng thuốc như sau:
Theo đó, thuốc pha chế từ nguyên liệu làm thuốc mà thuốc có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam nhưng chưa cung ứng hoặc cung ứng chưa đủ nhu cầu điều trị nếu pha chế theo lô thực hiện kiểm nghiệm 100% các lô thuốc pha chế theo tiêu chuẩn chất lượng đã được người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh phê duyệt.
Cơ sở tự kiểm nghiệm hoặc gửi mẫu kiểm nghiệm tại cơ sở có chức năng kiểm nghiệm thuốc hợp pháp khác. | Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 30/2021/TT-BYT quy định về Kiểm nghiệm chất lượng thuốc như sau:
Kiểm nghiệm chất lượng thuốc
1. Thuốc pha chế quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này nếu pha chế theo lô thực hiện kiểm nghiệm 100% các lô thuốc pha chế theo tiêu chuẩn chất lượng đã được người đứng đầu cơ sở phê duyệt.
2. Cơ sở tự kiểm nghiệm hoặc gửi mẫu kiểm nghiệm tại cơ sở có chức năng kiểm nghiệm thuốc hợp pháp khác.
Theo đó, thuốc pha chế từ nguyên liệu làm thuốc mà thuốc có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam nhưng chưa cung ứng hoặc cung ứng chưa đủ nhu cầu điều trị nếu pha chế theo lô thực hiện kiểm nghiệm 100% các lô thuốc pha chế theo tiêu chuẩn chất lượng đã được người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh phê duyệt.
Cơ sở tự kiểm nghiệm hoặc gửi mẫu kiểm nghiệm tại cơ sở có chức năng kiểm nghiệm thuốc hợp pháp khác. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Thong-tu-30-2021-TT-BYT-pha-che-thuoc-de-dieu-tri-nguoi-benh-tai-co-so-kham-chua-benh-498869.aspx?anchor=dieu_9"
] | Kiểm nghiệm chất lượng thuốc
1. Thuốc pha chế quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này nếu pha chế theo lô thực hiện kiểm nghiệm 100% các lô thuốc pha chế theo tiêu chuẩn chất lượng đã được người đứng đầu cơ sở phê duyệt.
2. Cơ sở tự kiểm nghiệm hoặc gửi mẫu kiểm nghiệm tại cơ sở có chức năng kiểm nghiệm thuốc hợp pháp khác. | 175,191 | 175,191 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/dien-tich-dat-su-dung-cho-moi-mo-hung-tang-toi-da-la-bao-nhieu-m2-vi-tri-khu-xu-ly-nuoc-thai-cua-kh-75314.html | [
"Nghĩa trang"
] | Vị trí khu xử lý nước thải của khu mộ hung táng được quy định như thế nào? | [
"QUY ĐỊNH KỸ THUẬT\n...\n2.2. Nghĩa trang\n...\n2.2.4. Thu gom và xử lý chất thải\n1) Thu gom và xử lý chất thải rắn:\n- Trong nghĩa trang phải đặt các thùng rác công cộng, điểm tập kết chất thải rắn phát sinh. Chất thải rắn phải được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý đảm bảo môi trường.\n- Các chất thải có liên quan đến người chết do mắc các bệnh truyền nhiễm hoặc thi hài đã bị thối rữa phải được xử lý theo quy định của Bộ Y tế về xử lý chất thải y tế lây nhiễm.\n2) Thu gom và xử lý nước thải:\n- Nghĩa trang phải có hệ thống thoát nước riêng cho nước mặt, nước thải, nước thấm từ huyệt mộ. Hệ thống thoát nước phải tính đến điều kiện biến đổi khí hậu (thường xuyên bị ngập lụt, triều cường, nước biển dâng).\n- Nếu cấu tạo địa chất không bảo đảm chống thấm nước (hệ số thấm lớn hơn 10-6 cm/s và chiều dày lớp đất chống thấm nhỏ hơn 5 m) thì phải có giải pháp kỹ thuật chống thấm và thu gom nước thấm từ các mộ hung táng để xử lý tập trung hợp vệ sinh, trước khi thải xả ra môi trường. Vị trí khu xử lý nước thải của khu mộ hung táng phải đặt ở hạ lưu nguồn tiếp nhận nước thải, nơi có địa hình thấp nhất của nghĩa trang.\n- Nước thải từ nghĩa trang phải được thu gom, xử lý đạt QCVN 28:2010/BTNMT trước khi xả thải ra hệ thống tiếp nhận nguồn thải."
] | Căn cứ tiểu mục 2.2.4 Mục 2 Quy chuẩn quốc gia QCVN 07-10:2016/BXD về Các công trình hạ tầng kỹ thuật - Công trình nghĩa trang có quy định như sau:
Theo đó, khu xử lý nước thải của khu mộ hung táng phải đặt ở hạ lưu nguồn tiếp nhận nước thải, nơi có địa hình thấp nhất của nghĩa trang. | Căn cứ tiểu mục 2.2.4 Mục 2 Quy chuẩn quốc gia QCVN 07-10:2016/BXD về Các công trình hạ tầng kỹ thuật - Công trình nghĩa trang có quy định như sau:
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
...
2.2. Nghĩa trang
...
2.2.4. Thu gom và xử lý chất thải
1) Thu gom và xử lý chất thải rắn:
- Trong nghĩa trang phải đặt các thùng rác công cộng, điểm tập kết chất thải rắn phát sinh. Chất thải rắn phải được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý đảm bảo môi trường.
- Các chất thải có liên quan đến người chết do mắc các bệnh truyền nhiễm hoặc thi hài đã bị thối rữa phải được xử lý theo quy định của Bộ Y tế về xử lý chất thải y tế lây nhiễm.
2) Thu gom và xử lý nước thải:
- Nghĩa trang phải có hệ thống thoát nước riêng cho nước mặt, nước thải, nước thấm từ huyệt mộ. Hệ thống thoát nước phải tính đến điều kiện biến đổi khí hậu (thường xuyên bị ngập lụt, triều cường, nước biển dâng).
- Nếu cấu tạo địa chất không bảo đảm chống thấm nước (hệ số thấm lớn hơn 10-6 cm/s và chiều dày lớp đất chống thấm nhỏ hơn 5 m) thì phải có giải pháp kỹ thuật chống thấm và thu gom nước thấm từ các mộ hung táng để xử lý tập trung hợp vệ sinh, trước khi thải xả ra môi trường. Vị trí khu xử lý nước thải của khu mộ hung táng phải đặt ở hạ lưu nguồn tiếp nhận nước thải, nơi có địa hình thấp nhất của nghĩa trang.
- Nước thải từ nghĩa trang phải được thu gom, xử lý đạt QCVN 28:2010/BTNMT trước khi xả thải ra hệ thống tiếp nhận nguồn thải.
Theo đó, khu xử lý nước thải của khu mộ hung táng phải đặt ở hạ lưu nguồn tiếp nhận nước thải, nơi có địa hình thấp nhất của nghĩa trang. | [
"https://thuvienphapluat.vn/tcvn/Xay-dung/QCVN-07-10-2016-BXD-Cac-cong-trinh-ha-tang-ky-thuat-Cong-trinh-nghia-trang-915296.aspx?anchor=dieu_2",
"https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tag/xu-ly-nuoc-thai"
] | QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
...
2.2. Nghĩa trang
...
2.2.4. Thu gom và xử lý chất thải
1) Thu gom và xử lý chất thải rắn:
- Trong nghĩa trang phải đặt các thùng rác công cộng, điểm tập kết chất thải rắn phát sinh. Chất thải rắn phải được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý đảm bảo môi trường.
- Các chất thải có liên quan đến người chết do mắc các bệnh truyền nhiễm hoặc thi hài đã bị thối rữa phải được xử lý theo quy định của Bộ Y tế về xử lý chất thải y tế lây nhiễm.
2) Thu gom và xử lý nước thải:
- Nghĩa trang phải có hệ thống thoát nước riêng cho nước mặt, nước thải, nước thấm từ huyệt mộ. Hệ thống thoát nước phải tính đến điều kiện biến đổi khí hậu (thường xuyên bị ngập lụt, triều cường, nước biển dâng).
- Nếu cấu tạo địa chất không bảo đảm chống thấm nước (hệ số thấm lớn hơn 10-6 cm/s và chiều dày lớp đất chống thấm nhỏ hơn 5 m) thì phải có giải pháp kỹ thuật chống thấm và thu gom nước thấm từ các mộ hung táng để xử lý tập trung hợp vệ sinh, trước khi thải xả ra môi trường. Vị trí khu xử lý nước thải của khu mộ hung táng phải đặt ở hạ lưu nguồn tiếp nhận nước thải, nơi có địa hình thấp nhất của nghĩa trang.
- Nước thải từ nghĩa trang phải được thu gom, xử lý đạt QCVN 28:2010/BTNMT trước khi xả thải ra hệ thống tiếp nhận nguồn thải. | 122,333 | 122,333 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ban-chap-hanh-hoi-luat-quoc-te-viet-nam-co-toi-da-bao-nhieu-thanh-vien-nhiem-vu-va-quyen-han-cua-ba-556720-71124.html | [
"Hội Luật quốc tế Việt Nam"
] | Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Hội Luật quốc tế Việt Nam là gì? | [
"Ban Chấp hành Hội\n...\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:\na) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;\nb) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;\nc) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;\nd) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; ban hành các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật; xem xét, kết nạp hội viên, cho ra khỏi Hội, khai trừ và xóa tên hội viên.\nđ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành; bầu bổ sung thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số thành viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được trên 1/3 (một phần ba) so với số lượng thành viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.\ne) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội.\n..."
] | Căn cứ khoản 2 Điều 14 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Luật quốc tế Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 680/QĐ-BNV năm 2021 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành như sau;
Theo đó, Ban Chấp hành Hội Luật quốc tế Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại khoản 2 Điều 14 nêu trên.
Trong đó có quyền tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội. | Căn cứ khoản 2 Điều 14 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Luật quốc tế Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 680/QĐ-BNV năm 2021 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành như sau;
Ban Chấp hành Hội
...
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; ban hành các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật; xem xét, kết nạp hội viên, cho ra khỏi Hội, khai trừ và xóa tên hội viên.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành; bầu bổ sung thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số thành viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được trên 1/3 (một phần ba) so với số lượng thành viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội.
...
Theo đó, Ban Chấp hành Hội Luật quốc tế Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại khoản 2 Điều 14 nêu trên.
Trong đó có quyền tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-680-QD-BNV-2021-phe-duyet-Dieu-le-sua-doi-Hoi-Luat-quoc-te-Viet-Nam-476108.aspx?anchor=dieu_14"
] | Ban Chấp hành Hội
...
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; ban hành các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật; xem xét, kết nạp hội viên, cho ra khỏi Hội, khai trừ và xóa tên hội viên.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành; bầu bổ sung thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số thành viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được trên 1/3 (một phần ba) so với số lượng thành viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội.
... | 142,666 | 19,581 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/hoat-dong-bao-ve-va-phat-trien-rung-co-duoc-ho-tro-gi-hay-khong-cac-chinh-sach-ho-tro-cac-to-quan-l-9659-22814.html | [
"Bảo vệ và phát triển rừng",
"Bảo vệ rừng"
] | Nguồn hình thành Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã được quy định như thế nào? | [
"\"Điều 3. Hỗ trợ kinh phí cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bảo vệ rừng tại cơ sở\n...\n3. Nguồn hình thành Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã\na) Ngân sách địa phương cân đối, đảm bảo hỗ trợ cấp xã theo quy định tại khoản 1 của Điều này.\nb) Thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thuộc thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân cấp xã, nộp ngân sách theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 40 Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản sau khi trừ các khoản chi theo quy định hiện hành của Nhà nước, địa phương cấp lại cho Quỹ bảo vệ rừng cấp xã.\nc) Hỗ trợ của chủ rừng khi khai thác, kinh doanh gỗ, lâm sản; các tổ chức, cá nhân kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái và các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước khác.\nd) Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.\n4. Nội dung chi Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã\nViệc chi quỹ phải có phương án quản lý và sử dụng Quỹ được cấp có thẩm quyền duyệt và chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. Trong đó phải đảm bảo những nội dung chi cụ thể như sau:\na) Xăng, dầu cho phương tiện tuần tra, kiểm tra rừng.\nb) Bồi dưỡng cho những người được huy động để ngăn chặn chống chặt phá rừng và chữa cháy rừng; hỗ trợ cho những người được huy động tham gia ngăn chặn, chống chặt phá rừng và chữa cháy rừng bị tai nạn, thương tật.\nc) Bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ, công tác kiêm nhiệm.\nd) Phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng.\nđ) Hội nghị, hội thảo sơ tổng kết và công tác thi đua khen thưởng.\n5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã.\""
] | Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định 07/2012/QĐ-TTg quy định như sau:
Theo đó, nguồn hình thành Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã được quy định như trên. | Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định 07/2012/QĐ-TTg quy định như sau:
"Điều 3. Hỗ trợ kinh phí cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bảo vệ rừng tại cơ sở
...
3. Nguồn hình thành Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã
a) Ngân sách địa phương cân đối, đảm bảo hỗ trợ cấp xã theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
b) Thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thuộc thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân cấp xã, nộp ngân sách theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 40 Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản sau khi trừ các khoản chi theo quy định hiện hành của Nhà nước, địa phương cấp lại cho Quỹ bảo vệ rừng cấp xã.
c) Hỗ trợ của chủ rừng khi khai thác, kinh doanh gỗ, lâm sản; các tổ chức, cá nhân kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái và các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước khác.
d) Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Nội dung chi Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã
Việc chi quỹ phải có phương án quản lý và sử dụng Quỹ được cấp có thẩm quyền duyệt và chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. Trong đó phải đảm bảo những nội dung chi cụ thể như sau:
a) Xăng, dầu cho phương tiện tuần tra, kiểm tra rừng.
b) Bồi dưỡng cho những người được huy động để ngăn chặn chống chặt phá rừng và chữa cháy rừng; hỗ trợ cho những người được huy động tham gia ngăn chặn, chống chặt phá rừng và chữa cháy rừng bị tai nạn, thương tật.
c) Bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ, công tác kiêm nhiệm.
d) Phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng.
đ) Hội nghị, hội thảo sơ tổng kết và công tác thi đua khen thưởng.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã."
Theo đó, nguồn hình thành Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã được quy định như trên. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-07-2012-QD-TTg-chinh-sach-tang-cuong-cong-tac-bao-ve-rung-134539.aspx?anchor=dieu_3",
"https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tag/bao-ve-rung"
] | "Điều 3. Hỗ trợ kinh phí cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bảo vệ rừng tại cơ sở
...
3. Nguồn hình thành Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã
a) Ngân sách địa phương cân đối, đảm bảo hỗ trợ cấp xã theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
b) Thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thuộc thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân cấp xã, nộp ngân sách theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 40 Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản sau khi trừ các khoản chi theo quy định hiện hành của Nhà nước, địa phương cấp lại cho Quỹ bảo vệ rừng cấp xã.
c) Hỗ trợ của chủ rừng khi khai thác, kinh doanh gỗ, lâm sản; các tổ chức, cá nhân kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái và các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước khác.
d) Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Nội dung chi Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã
Việc chi quỹ phải có phương án quản lý và sử dụng Quỹ được cấp có thẩm quyền duyệt và chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. Trong đó phải đảm bảo những nội dung chi cụ thể như sau:
a) Xăng, dầu cho phương tiện tuần tra, kiểm tra rừng.
b) Bồi dưỡng cho những người được huy động để ngăn chặn chống chặt phá rừng và chữa cháy rừng; hỗ trợ cho những người được huy động tham gia ngăn chặn, chống chặt phá rừng và chữa cháy rừng bị tai nạn, thương tật.
c) Bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ, công tác kiêm nhiệm.
d) Phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng.
đ) Hội nghị, hội thảo sơ tổng kết và công tác thi đua khen thưởng.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã." | 132,885 | 132,885 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/nhan-vien-cong-ty-co-phai-chiu-thue-thu-nhap-ca-nhan-khi-duoc-cong-ty-mua-cho-bao-hiem-suc-khoe-hay-51695.html | [
"Thuế thu nhập cá nhân"
] | Căn cứ tính thuế trong trường hợp mua bảo hiểm phải nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định thế nào? | [
"Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công\n1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.\n2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.\n..."
] | Căn cứ Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
Theo đó, căn cứ tính thuế trong trường hợp mua bảo hiểm phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú thì thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Đối với cá nhân không cư trú thì căn cứ tính thuế thi nhập cá nhân được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 18 nêu trên. | Căn cứ Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
...
Theo đó, căn cứ tính thuế trong trường hợp mua bảo hiểm phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú thì thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Đối với cá nhân không cư trú thì căn cứ tính thuế thi nhập cá nhân được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 18 nêu trên. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Thong-tu-111-2013-TT-BTC-Huong-dan-Luat-thue-thu-nhap-ca-nhan-va-Nghi-dinh-65-2013-ND-CP-205356.aspx?anchor=dieu_18"
] | Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
... | 106,960 | 70,088 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/nhan-cam-co-tai-san-nhung-khong-co-hop-dong-co-bi-xu-phat-khong-neu-co-thi-muc-xu-phat-nhu-the-nao-8282.html | [
"Cầm cố tài sản"
] | Cầm cố tài sản có phải ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự không? | [
"\"Điều 3. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý\n...\n4. Kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố.\""
] | Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và phạm vi quản lý như sau:
Như vậy, cầm cố tài sản là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. | Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và phạm vi quản lý như sau:
"Điều 3. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý
...
4. Kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố."
Như vậy, cầm cố tài sản là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-dinh-96-2016-ND-CP-hoat-dong-kinh-doanh-nganh-nghe-dau-tu-kinh-doanh-dieu-kien-an-ninh-trat-tu-315469.aspx?anchor=dieu_3",
"https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tag/cam-co-tai-san"
] | "Điều 3. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý
...
4. Kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố." | 197,508 | 20,369 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/co-bat-buoc-phai-mua-bao-hiem-chay-no-cho-nhung-tai-san-thuemuon-khong-so-tien-bao-hiem-chay-no-bat-16012.html | [
"Bảo hiểm cháy nổ"
] | Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm cháy nổ theo quy định pháp luật | [
"\"Điều 6. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm\n1. Phạm vi bảo hiểm\nDoanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này phát sinh từ rủi ro cháy, nổ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm\na) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này (trừ cơ sở hạt nhân), doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:\n- Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.\n- Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.\n- Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n- Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.\n- Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.\n- Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.\n- Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.\n- Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.\n- Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.\n- Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.\nb) Đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.\""
] | Tại Điều 6 Nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định: | Tại Điều 6 Nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định:
"Điều 6. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này phát sinh từ rủi ro cháy, nổ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
a) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này (trừ cơ sở hạt nhân), doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:
- Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.
- Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.
- Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.
- Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
- Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
- Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.
- Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.
- Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
- Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.
b) Đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận." | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Nghi-dinh-23-2018-ND-CP-quy-dinh-bao-hiem-chay-no-bat-buoc-360855.aspx?anchor=dieu_6"
] | "Điều 6. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này phát sinh từ rủi ro cháy, nổ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
a) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này (trừ cơ sở hạt nhân), doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:
- Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.
- Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.
- Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.
- Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
- Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
- Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.
- Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.
- Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
- Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.
b) Đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận." | 149,993 | 48,522 |
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/dang-ky-nghia-vu-quan-su-khi-thay-doi-noi-cu-tru-lam-viec-duoc-quy-dinh-ra-sao-co-quan-nao-co-the-d-445820-13417.html | [
"Nghĩa vụ quân sự"
] | Cơ quan nào có thể đăng ký nghĩa vụ quân sự? | [
"1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú."
] | Căn cứ Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau: | Căn cứ Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:
1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.
2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú. | [
"https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Luat-nghia-vu-quan-su-2015-282383.aspx?anchor=dieu_15"
] | 1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.
2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú. | 198,965 | 75,001 |
Subsets and Splits